Danh mục các chữ viết tắT IV danh mục bảng biểu sơ ĐỒ V



tải về 392.39 Kb.
trang3/5
Chuyển đổi dữ liệu29.07.2016
Kích392.39 Kb.
#9271
1   2   3   4   5

2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.2.1. Thực trạng tiêu dùng rau, quả trên thế giới


Hiện nay trên thế giới rau là một loại thực phẩm không thể thiếu đối với người tiêu dùng. Tùy theo phong tục tập quán của từng nước nó được sử dùng với nhiều phương thức khác nhau. Ở các nước đang phát triển, rau thường nấu chín và ăn như các món ăn thêm hoặc ăn lẫn với thịt, cá hay các thức ăn khác. Tại các nước phát triển, nhu cầu rau tươi rất cao. Riêng đối với một số nước có mùa đông kéo dài thường phải dùng cả rau đông lạnh nhưng sở thích của họ vẫn là rau tươi. Mội số loại rau có thể để đông lạnh như đậu các loại..v.v. đối với các nước châu phi lại có kiểu sử dụng rau khác, so với tình hình sử dụng chung, ví dụ như trồng sắn ngoài việc ăn củ họ còn dùng cả lá.

Mức tiêu thụ rau khác nhau cũng tùy theo mỗi quốc gia và còn phụ thuộc vào mức thu nhập, tuy nhiên một số nước còn phụ thuộc vào tập quán ăn uống của người dân ở đó

*EU

Theo euromonitor (2004), tổng mức tiêu thụ rau bào gồm cả khoai tây ở thị trường EU đạt khoảng 29 triệu tấn, trong đó tiêu thụ khoai tây chiếm > 50% lượng rau tiêu thụ và cà chua chiếm khoảng 10%. Đức là thị trường tiêu thụ rau tươi lớn nhất EU với lượng tiêu thụ khoảng 5,6 triệu tấn, tiếp đó là Anh , Italia và Hà lan



Với thị hiếu tiêu dừng các sản phẩm có lợi cho sức khỏe, anh có thị trường rau quả chế biến lớn nhất EU, chiếm 20% tổng giá trị toàn EU và đứng thứ 3 EU về sản lượng tiêu thụ với 16% chỉ sau đức 21% và italy 17%. Năm 2006, tiêu thụ rau quả chế biến của anh có sản lượng 4,7 triệu tấn đạt 6 tỷ ero

Italia là nước tiêu thụ rau quả chế biến và bảo quản đứng thức 3 trong EU. Từ năm 2001 đến năm 2005 trị giá rau quả chế biến và bảo quản tăng 4%. Tiêu thụ rau quả chế biến và bảo quản bình quân đạt 84kg/ 1 người, cao hơn mức bình quân của EU 62kg/ 1 người

* Thái Lan

Là một đất nước trồng rau nhiệt đới và ôn đới, nên chủng loại rau của thái lan rất phong phú. Hiện nay có khoảng trên 100 loại rau được trồng ở nước này trong đó có 45 loại được trồng phổ biến

Mức tiêu dùng rau bình quan tại thái lan là 53 kg/ người/ năm với các kênh tiêu thụ chủ yếu trên thị trường

Loại kênh thứ nhất: người sản xuất . Nhóm nông dân tự thành lập - người bán buôn ( tại băng cốc/ người chế biến/ người xuất khẩu - người bán buôn - người bán lẻ - người tiêu dùng)

Loại kênh thứ 2 : người sản xuất - người thu gom trên địa bàn trồng rau - thị trường bán buôn trung tâm/người bán buôn tại băng cốc – người bán lẻ - người tiêu dùng

2.2.2. Thực trạng tiêu dùng rau an toàn ở Việt Nam


Đối với người Việt Nam rau là một loại thực phẩm không thể thiếu trong mỗi bữa ăn, có thể nói đây là một sản phẩm quen thuộc và không thể thiếu. Rau an toàn là một sản phẩm mới, hiểu theo một cách nào đó với người Việt Nam rau an toàn thường mang tính hiện đại và tính thương mại cao vì giá của nó.

Người tiêu dùng đã ý thức được các sản phẩm rau an toàn và tính quan trọng của sản phẩm này đối với sức khỏe trong tình hình sản xuất rau không đảm bảo nhất là dân cư ở các khu vực thành thị.

Trong những năm gần đây nhu cầu về sản phẩm rau an toàn trong nước ngày càng gia tăng, tuy nhiên có một thực trạng và cho rằng đó cũng là một nghịch lý đã tồn tại từ rất lâu trong tâm trí người tiêu dùng hiện nay đó là rau sản xuất không theo qui trình, không được kiểm soát lại bán được nhiều hơn so với rau sạch, rau an toàn do giá thành rẻ hơn. Người tiêu dùng trong nước hoàn toàn ý thức được mức độ nguy hại từ sản phẩm rau không an toàn, và họ đánh giá cao việc sản xuất các sản phẩm rau hữu cơ và rau an toàn bằng việc sẵn sàng chấp nhận các sản phẩm này. Tuy nhiên có hai lý do khiến cho thị trường rau an toàn hiện nay ở Việt Nam đang là một dấu hỏi lớn:

+ Tôi không mua rau an toàn vì không biết địa chỉ bán rau an toàn

+ Tôi không mua rau an toàn vì tôi nghĩ rau an toàn cũng chưa chắc đảm bảo an toàn. ( O2tv.vn)

Hiện nay ở Việt Nam nhiều người sản xuất rau đã ý thức được tầm quan trọng của chất lượng sảm phẩm đối với người tiêu dùng nên họ cũng tự giác tuân thủ chặt chẽ các qui định trong sản xuất rau an toàn. Nhưng làm cách nào để tất cả người tiêu dùng đều được tiếp cận với rau an toàn đang là một điều mà nhiều nhà sản xuất và các chuyên gia đầu ngành đau đầu suy nghĩ.


2.2.3.Các công trình nghiên cứu liên quan


Nghiên cứu của Lê Anh Tuấn, tìm hiểu hệ thống thị trường tiêu thụ rau quả quận Đống Đa, 2001

Trong nghiên cứu này, tác giả dựa trên thực trạng thị trường rau quả của quận phân tích ảnh hưởng của một số nhân tố chính tới quá trình hình thành và phát triển hệ thống thị trường tiêu thụ rau an quả của quận đồng đề xuất một số biện pháp về sản xuất và tiêu thụ rau quả góp phần hoàn thiện và phát triển thị trường.

Kết quả nghiên cứu này cho thấy, các kênh tiêu thụ của thị trường rau quả quận Đống Đa rất phong phú và đa dạng. Mạng lưới chợ của quận tương đối nhiều nhưng quy mô nhỏ và cơ sở hạ tầng kém nên chưa đáp ứng được nhu cầu của người mua và người bán. Số lượng người bán rong đông gây cản trở giao thông, mất vệ sinh môi trường và mất công bằng đối với những quầy bán lẻ. Hoạt động cả kênh tiêu thụ chưa hiệu quả, mang tính thời vụ. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống thông tin thị trường nhất là vấn đề chất lượng sản phẩm.

Chính vì vậy, nghiên cứu cho rằng quận Đống Đa cần quan tâm hơn nữa đối với hệ thống thông tin thị trường tiêu thụ rau quả, có chính sách hỗ trợ khuyến khích các thành viên tham gia hệ thống thị trường, phát triển cơ sở hạ tầng và tăng cương công tác quản lý, giám sát chất lượng, tổ chức kinh doanh. Ban quản lý các chợ cần bố trí hợp lý vị trí quầy hàng cho phù hợp, tăng cường công tác bảo vệ, quản lý và giữ gìn vệ sinh. Các thành phần tham gia thị trường cần có phương pháp cần có phương hướng kinh doanh lâu dài, nâng cao trình độ hiểu biết về thị trường, từng bước mở rộng quy mô kinh doanh.

CIRAD, nhận thức của người tiêu dùng rau Hà Nội (cà chua và rau muống) consumer perception of vegatable (tomatoes and water morning glories) quality in Ha Noi, 2003

Năm 2003, dự án SUSPER đã tiến hành điều trau 500 người tiêu thụ tại Hà Nội về những đánh giá (nhận thức) của họ về rau quả vùng ven đô (chủ yếu về cà chua và rua muống). Nghiên cứu tập trung vào đánh giá của người tiêu thụ về chất lượng sản phẩm nhập từ Trung Quốc, Đà Lạt từ vùng ven đô, sản phẩm hữu cơ, sản phẩm an toàn (rau quả sạch) và các sản phẩm bán tại các siêu thị. Nghiên cứu chỉ ra rằng có hai mặt nổi lên khi đưa ra những nhận xét về chất lượng các sản phẩm là liên quan tới sức khỏe con người và mẫu mà hình thức về ngoài của sản phẩm. Các sản phẩm của Trung Quốc luôn bị đánh giá thấp trong mọi trường hợp. Các sản phẩm bán tại siêu thị được đánh giá cao nhưng được xem là đắt. Rau hữu cơ và rau sạch thì có hình thức không đẹp và không tạo được sự tin cậy. Ngược lại rau của vùng ven đô có hình thức tốt và tạo được cho là có chất lượng nhưng lại không được xem là tốt cho sức khỏe. Niềm tin vào chất lượng sản phẩm được tạo nên hình ảnh người bán cũng như địa điểm bán sản phẩm. cuối cùng, nghiên cứu đã đưa ra một số đề xuất nâng cao khả năng marketing sản phẩm.

Bùi Thị Gia- 2001: Những biện pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất rau ở huyện Gia Lâm, Hà Nội. Luận án tiến sĩ kinh tế, trường đại học nông nghiệp Hà Nội.

+ Tóm tắt nội dung

Rau là loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày. Rau còn có giá trị kinh tế như để xuất khẩu, làm nguyên liệu cho chế biến, cung cấp thức ăn cho chăn nuôi. Phát triển sản xuất rau còn là tác dụng tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho hộ gia đình.

Tuy nhiên sản xuất rau có ý nghĩa lớn về mặt dinh dưỡng, kinh tế, xã hội nhưng khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, ngành sản xuất rau bị thả nổi từ khâu sản xuất đến tâm lý mở rộng và thu nhập của người trồng rau.

Về thực hiện các biện pháp kĩ thuật và thiếu sự chỉ đạo của các cấp các ngành nên dẫn đến hiện tượng lạm dụng các chế phẩm và ô nhiễm môi trường, đất và nước. đây là một vấn đề quan trọng đòi hỏi các cơ quan chức năng phải có những giải pháp trong thời gian tới để sản phẩm rau của nước ta sánh với thực phẩm của các nước tiên tiến và đáp ứng yêu cầu chất lượng ngày càng cao của người tiêu dùng.

Gia lâm là một huyện thuộc vành đai thực phẩm của Hà Nội, cung ứng lượng rau lớn cho thành phố, nhưng sản xuất rau còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu và giải quyết:

Chất lượng rau chưa cao, phẩm chất và độ an toàn kém xa tiêu chuẩn quốc tế. Vậy gia lâm giải quyết những vấn đề gì để nâng cao chất lượng rau?

Việc tiêu thụ rau của nông dân còn nhiều khó khăn, ách tắc, gây nhiều thiệt thòi cho người trồng rau.

Việc sử dụng quá mức khuyến cáo các loại pân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật.

Kết quả nghiên cứu của đề tài

Thực trạng phát triển sản xuất rau của huyện

+ Diện tích, năng suất và sản lượng rau của huyện Gia Lâm

Diện tích trồng rau của huyện gia lâm trong vòng 8 năm trở lại đây có xu hướng tăng liên tục, bình quân mỗi năm 7%. So với toàn thành phó, gia lâm có diện tích gieo trồng đứng thứ 2 sau đông anh. Năng suất đạt 120ta/ha, năm cao nhất đạt 153,3 tạ/ha. Năng suất rau của gia lâm chưa cao và không ổn định

+ Chất lượng rau và các yếu tố ảnh hưởng

Phẩm cấp rau loại A còn thấp, chiếm 60- 70%, loại C chiếm 13,5%- 14,3% tùy theo loại rau. Rau sản xuất chưa đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. nguyên nhân là do tác động nhiều yếu tố đặc biệt là lạm dụng thuốc sâu, phân hóa học và không đảm bảo thời gian cách ly.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất rau huyện gia lâm

Mức sử dụng phân đạm/ đơn vị diện tích là khá cao nhưng thiếu cân đối, trong đó kali chưa được coi trọng. việc sử dụng đầu vào không hiệu quả, ảnh hưởng đến chất lượng rau.

Yếu tố con người: trình độ hiểu biết của người nông dân thấp, tuy nhiên họ có hiểu biết nhiều biểu hiện sử dụng đúng liều lượng, cân đối và tiết kiệm giống và tận dụng lao động để đầu tư chăm sóc năng suất cao hơn nhóm hộ ít hiểu biết.

Tiêu thụ sản phẩm

Có nhiều hình thức tiêu thụ rau, mỗi hình thức có ưu và nhược điểm nhất định. Trong các hình thức bán rau hiện nay, bán buôn tại chợ là hình thức phổ biến nhất.

Sự biến động giá rau: giá thấp và không ôn định, giá rau đầu vụ cao gấp hai- ba lần so với chính vụ.

Vấn đề sản xuất rau an toàn

Sản xuất rau an toàn trong thời gian qua tiến triển chậm nhưng bước đầu đã đem đến cho người nông dân những hiểu biết mới về kỹ thuật canh tác, môi trường, sức khỏe cộng đồng… là sự khởi đầu cho nền nông nghiệp sinh thái.

Những khó khăn, hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong phát triển sản xuất rau ở Gia Lâm

Tìm hiểu những khó khăn của người sản xuất rau cho thấy: 51% số hộ thiếu vốn sản xuất, 46% số hộ cho rằng sản xuất rau đòi hỏi quá nhiều công lao động

+ Khó khăn và hạn chế



  • Sản xuất rau nhỏ lẻ, sức ép và đô thị hóa ngày một mạnh mẽ hơn đòi hỏi nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu thì trường.

  • Mặt bằng hiểu biết về kỹ thuật và ý thức của nông dân còn hạn chế

  • An toàn thực phẩm chưa bảo đảm

  • Cơ sở vật chất còn thiếu

  • Tiêu thụ sản phẩm còn khó khăn

+ Hướng giải quyết

  • Sản xuất tập trung

  • Nâng cao giá trị chất lượng và an toàn thực phẩm

  • Giải quyết thị trường tiêu thụ sản phẩm

  • Tăng cường chính sách kinh tế vĩ mô nhà nước

Tóm lại: tình hình sản xuất rau ở huyện gia lâm phát triển mạnh, nhưng phát triển theo hình thức sản xuất rau an toàn còn nhiều hạn chế. Rau về chất lượng và độ an toàn thực phẩm chưa cao. Vì vậy, cần có phương thức sản xuất rau theo đúng quy trình để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng.

Каталог: nonghocbucket -> UploadDocument server07 id114188 190495
UploadDocument server07 id114188 190495 -> ChuyêN ĐỀ ĐIỀu khiển tán sắC
UploadDocument server07 id114188 190495 -> Trong khuôn khổ Hội nghị của fifa năm 1928 được tổ chức tại Amsterdam (Hà Lan), Henry Delaunay đã đưa ra một đề xuất mang tính đột phá đối với lịch sử bóng đá
UploadDocument server07 id114188 190495 -> MỤc lục phần I: MỞ ĐẦU
UploadDocument server07 id114188 190495 -> «Quản trị Tài sản cố định trong Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa»
UploadDocument server07 id114188 190495 -> Khóa luận tốt nghiệp 2010 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong thời kì tới 85
UploadDocument server07 id114188 190495 -> ĐỒ Án tốt nghiệp tk nhà MÁY ĐƯỜng hiệN ĐẠi rs
UploadDocument server07 id114188 190495 -> Đề tài: Qúa trình hình thành và phát triển an sinh xã hội ở Việt Nam
UploadDocument server07 id114188 190495 -> Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Ngọc – lt2 khct L ời cảM ƠN
UploadDocument server07 id114188 190495 -> Địa vị của nhà vua trong nhà nước phong kiến Việt Nam

tải về 392.39 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương