Con đƯỜng phát triển củA ẤN ĐỘ trong kỷ nguyên toàn cầu hoá


Ấn Độ sẽ vươn lên là một trong 4 nền kinh tế lớn nhất thế giới (GDP tỷ USD)



tải về 134.93 Kb.
trang2/2
Chuyển đổi dữ liệu20.05.2018
Kích134.93 Kb.
#38921
1   2

Ấn Độ sẽ vươn lên là một trong 4 nền kinh tế lớn nhất thế giới (GDP tỷ USD).



Nguồn: Dominic Wilson. at al. October 2003.
Thực tế cho thấy chỉ trong vòng hơn 15 năm qua các ngành mũi nhọn đã tạo cho Ấn Độ tốc độ tăng trưởng ngoạn mục, bắt đầu với công nghiệp dược phẩm, tiếp đó là công nghiệp phần mềm và công nghiệp giải trí. Ngân hàng Goldman Sachs dự báo với việc duy trì chính sách kinh tế vĩ mô ổn định và lành mạnh, tiếp tục cải cách thể chế và mở cửa, phát triển nguồn nhân lực có trình độ sẽ giúp Ấn Độ trở thành một trong 4 nền kinh tế lớn nhất thế giới. Dự báo đến năm 2050, GDP của Ấn Độ đạt tới gần 30000 tỷ USD, vượt cả Nhật Bản, chỉ đứng sau Hoa Kỳ và Trung Quốc.
Thu hút vốn đầu tư mạo hiểm
Đối với nhiều nước đang phát triển vốn đầu tư nước ngoài là động lực rất quan trọng để tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh vốn đầu tư nước ngoài, có một loại hình vốn đầu tư khác đang ngày càng trở nên quan trọng là vốn kinh doanh mạo hiểm. Chính dòng vốn kinh doanh mại hiểm này đã là nền tảng cho sự hình thành và phát triển nền công nghệ cao ở thung lũng Silicon, Hoa Kỳ, sự đi lên của ngành công nghiệp điện tử Đài Loan và đặc biệt mới đây vốn kinh doanh mạo hiểm đang chảy rất mạnh vào Ấn Độ, tạo nên bước nhảy vọt cho sự phát triển của ngành công nghiệp phần mềm nước này. Thực tế cho thấy, những gì đang diễn ra ở Ấn Độ chứng minh rằng đất nước Nam Á với hơn 1 tỷ dân này đang trở thành một nơi hấp thụ vốn của các nhà kinh doanh mạo hiểm, vươn lên trở thành một địa chỉ công nghệ quan trọng trên trên bản đồ thế giới. Vậy vốn đầu tư mạo hiểm, hay các quỹ kinh doanh mạo hiểm là gì và tại sao Ấn Độ lại trở thành nơi thu hút dòng vốn này?
Các “quỹ đầu tư kinh doanh mạo hiểm” là các trung gian tài chính đứng ra quản lý tiền do các nhà tài trợ khác đóng góp, đặc biệt là của các nhà đầu tư có tổ chức, những người có ít hiểu biết về ngành mà vốn của họ được đầu tư vào. Nhiều nhà đầu tư vào lĩnh vực công nghệ tin học có thể không cần biết phần cứng của máy tính khác với một ổ đĩa CD-ROM như thế nào. Nhưng các nhà quản lý quỹ đầu tư kinh doanh có được bí quyết mà cả nhà đầu tư và công ty được đầu tư không có, liên quan đến cách tạo lập một công ty hay thương mại hóa một sản phẩm. Họ biết được các cơ hội tăng trưởng dựa trên nhiều kinh nghiệm về các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp và sản phẩm, từ việc tìm người cung cấp đến soạn hợp đồng với các nhà phân phối, làm việc với luật sư và các cán bộ tiếp thị để bảo đảm rằng sản phẩm sản xuất ra có thị trường tiêu thụ. Nhờ những hoạt động đó, vốn kinh doanh trở thành một sự đầu tư tạo ra giá trị gia tăng. Chính những nhà kinh doanh mạo hiểm đã tạo nên một sự thần kỳ và nền tảng cho thung lũng Silicon nổi tiếng về phát triển công nghệ thông tin trình độ cao ở Mỹ.
Tuy nhiên ngày nay, thung lũng Silicon không còn là nơi duy nhất hút vốn kinh doanh mạo hiểm nữa mà hiện đang có xu hướng dịch chuyển vốn đầu tư của các quỹ này sang các nước khác. Các nhà đầu tư mạo hiểm Mỹ đang để mắt đến các nền kinh tế mới nổi, đặc biệt là các nước châu Á, trong đó Ấn Độ đang là một trọng tâm hướng tới. Trong tháng 11/2003, có hơn 20 tập đoàn kinh doanh mạo hiểm lớn nhất của Mỹ như Battery Ventures, Sequoia Capital và Bessemer với tổng số vốn lên đến 30 tỷ USD đã đến khảo sát thị trường Ấn Độ. Trong số này có Silicon Valley Bank sở hữu 4 tỷ USD đang gấp rút xúc tiến thành lập một dự án đầu tư lớn ở Ấn Độ. Vốn kinh doanh mạo hiểm không chỉ đổ vào công nghệ thông tin mà còn vào các lĩnh vực mới nổi vốn có nhu cầu lớn và tăng mạnh ở các nền kinh tế tăng trưởng nhanh. Trong tháng 7/2003, TSJ Media đã đầu tư 180 triệu USD vào ngành thực phẩm và phương tiện nghe nhìn.
Vậy những yếu tố gì đã làm cho Ấn Độ trở thành một nơi hấp dẫn các nhà đầu tư rủi ro quốc tế đến như vậy?. Điểm quan trọng nhất đó là hình ảnh của Ấn Độ trong con mắt của giới đầu tư quốc tế đã thay đổi. Từ một quốc gia nghèo nàn, kế hoạch hoá, nền kinh tế đóng và khu vực kinh tế nhà nước phình to kém hiệu quả, Ấn Độ đang chứng tỏ nước này sẵn sàng thực hiện những bước đi táo bạo để tạo ra môi trường kinh tế thuận lợi cho các nhà sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước phát triển.
Sự tăng trưởng kinh tế, môi trường kinh doanh thông thoáng hơn, cũng như sự đột phá của ngành công nghệ thông tin chỉ là yếu tố chứng tỏ “năng lực hấp thụ đầu tư” và là lợi thế của Ấn Độ so với các nước khác, chứ chưa phải là một đảm bảo để vốn kinh doanh mạo hiểm chảy vào nước này. Luồng vốn đầu tư có xu hướng chảy ra khỏi nước Mỹ có nguyên nhân quan trọng từ chiến lược đa dạng hoá khi có rủi ro bỏ quá nhiều vốn vào một nơi. Kể từ cú sụp đổ của một số tập đoàn Dotcom ở Mỹ năm 2000, nhiều công ty kinh doanh mạo hiểm của Mỹ đã có xu hướng thận trọng hơn với các khoản đầu tư và đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh. Nền kinh tế nào có được năng lực để tiếp nhận cũng như nắm bắt thời cơ trong bối cảnh như vậy sẽ là địa chỉ ưu tiên cho các nhà đầu tư kinh doanh mạo hiểm. Và Ấn Độ đã trở thành một lựa chọn hợp lý. Năm 2002 tổng số vốn đầu tư kinh doanh mạo hiểm vào Ấn Độ là 550 triệu USD, trong 6 tháng đầu năm 2003 đạt trên 400 triệu USD, và dự kiến đến năm 2004 sẽ đạt 650 triệu USD. Mặc dù con số chưa phải là lớn nhưng những dấu hiệu ban đầu đã cho thấy một nước có xuất phát điểm thấp nhưng giàu tiềm năng và khả năng nắm bắt cơ hội có thể có sức bật lớn để tạo nên đột phá.
Hàm ý cho con đường phát triển
Kể từ khi hệ thống thuộc địa tan rã và các quốc gia đang phát triển giành được độc lập, câu hỏi trung tâm là làm sao để đưa quốc gia thoát khỏi nghèo đói và đi vào phát triển bền vững? Thập kỷ 60 đến 80, các quốc gia Đông Á đã thành công lớn dựa trên quá trình công nghiệp hoá và tăng trưởng xuất khẩu. Tuy nhiên thực tế cũng cho thấy thế giới đã thay đổi rất nhiều trong vòng hơn 20 năm qua. Cấu trúc của môi trường kinh doanh quốc tế đã khác trước. Các tổ chức quốc tế xuất hiện, thương mại thế giới đi vào các chuẩn mực và con đường tiến vào thị trường quốc tế không còn dễ dàng, không muốn nói là khó khăn gấp bội. Trong bối cảnh như vậy, mô hình phát triển của Ấn Độ có những hàm ý quan trọng4:


  • Kỷ nguyên mới-toàn cầu hoá đặt ra những thách thức to lớn nhưng cũng tạo ra những yếu tố mới cho sự phát triển. Kinh nghiệm của Ấn Độ trong hơn hai mươi năm qua cho thấy có nhiều con đường khác với truyền thống để có thể dẫn đến phát triển quốc gia trong kỷ nguyên mới. Bên cạnh sự đi lên thông qua tiếp nhận chuyển giao công nghệ khi quốc gia đi trước chuyển giao, thường ở cấp thấp, có thể vươn lên tiếp nhận nền sản xuất tiên tiến, mũi nhọn.




  • Sự tiếp nhận làn sóng công nghệ mới không chỉ là lợi ích tĩnh như thu nhập của người lao động được cải thiện, ngân sách chính phủ tăng, mà còn đạt được những lợi ích to lớn đó là tạo được một nền sản xuất hiện đại cho quốc gia, thay đổi cơ cấu sản xuất, tạo nên bước nhảy vọt về chất trong phát triển.




  • Mặc dù xu thế mới tạo ra những cơ hội mới nhưng không dễ gì có thể hội nhập vào dòng chảy đó được. Một thực tế là không đơn giản để Ấn Độ có thể tham gia và hưởng lợi từ quá trình chuyển giao công nghệ tiên tiến. Các yếu tố quan trọng có thể kể đến là sự nhanh nhạy nắm bắt xu hướng mới và đầu tư dài hạn; vai trò của chính phủ trong tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi, đặc biệt cho khối tư nhân; đội ngũ kỹ sư đông đảo có kiến thức và ngoại ngữ5….nói tóm lại đó là tiềm năng quốc gia và khả năng để biến tiềm năng thành động lực phát triển thực sự.



Tài liệu tham khảo


  • Dominic Wilson. at al. October 2003. Dreaming with BRICs: the path to 2050. Goldman Sachs.

  • Daniel Yergin and Joseph Stanislaw. 2002. The commanding heights. A Toustone book. Newyork.

  • HBS Working Knowledge. 2003. Can India overtake China? A Q&A with authors Yasheng Huang of MIT and Tarun Khanna of HBS by Martha Lagace, Senior Editor.

  • Gurcharan Das. India — Skipping the Industrial Revolution? trong http://www.theglobalist.com

  • Phỏng vấn Dwight Perkins. Harvard Asia Quarterly. Spring 2003 Volume VII, No. 2.

  • Gurcharan Das. How India Is Rising Again. September 10, 2001. HBS Working Knowledge.

  • T. N. Srinivasan. Entrepreneurship, Innovation and Growth. www.adb.org

  • Allison, Tony. "Software – The Arrowhead of India's IT Weaponry." (2000)

  • Bajpai, Nirupam and Vanita Shastri; "Software Industry in India: A Case Study. (1999)

  • "Brief Introduction to Hefei Software Park." (6 July 2003)

  • Chellam, Raju. "China can Become New Software Superpower." (18 April 2003)

  • "China and India can both Win at Software Development." (3 July 2003)

  • "China Hopes to Overtake India in Software Exports:Report." (23 January 2002)

  • "China Software Industry vs. India's Software Industry." (August 2002)

  • "Indian Software Companies Eye China's Market." (8 February 2002)

  • "Information Technology in P.R. China: Government Policies." (6 July 2003)

  • Joseph, Manu. "Software Wars: China vs. India" (25 April 2002)

  • "Rethinking China's Software Market." (March 2002)

  • "Software Technology Parks of India, Scheme." (2 July 2003)

  • Wattanuvutikal, Piset. "The Software Side of the Digital Dragon." (October 2001)

  • Venkat Kommineni Comparing the Software Industries of India and China: Will They Be Fierce Competitors or Collaborators?. (University of Southern California, Los Angeles) (July 22, 2003)

  • Foreign policy. Can India overtake china? July and august 2003.

  • Nicholas Stern. Opportunities for India in a Changing World. Keynote Address for the Annual Bank Conference on Development Economics (ABCDE) in Bangalore, May 22, 2003

  • Jeffrey D. Sachs and Nirupam Bajpai. The Decade of Development: Goal

  • Setting and Policy Challenges in India. CID Working Paper No. 62. February 2001

  • Stephen P. Cohen. 2001. India: Emerging Power. New Delhi, Oxford University Press.

  • The economist. A survey of India. Feb. 21st 2004.




1 Gurcharan Das tốt nghiệp trường kinh doanh Harvard, Hoa Kỳ, chủ tịch hội đồng quản trị Citibank Ấn Độ. Ngoài ra Gurcharan Das là nhà đầu tư rủi ro và cố vấn cho chính phủ Ấn Độ. Gurcharan Das đã viết cuốn sách nổi tiếng “Ấn Độ vươn mình“ năm 2001.

2 Năm 2002, Hoa Kỳ cấp visa cho 195 ngàn lập trình viên Ấn Độ vào Hoa Kỳ. Tuy nhiên trước sức ép của giới lao động lo sợ mất việc, Hoa Kỳ đã hạn chế cấp visa xuống còn 65 ngàn. Chính hạn chế về nhập khẩu lao động đã tăng thêm làn sóng dịch chuyển vốn ra bên ngoài của các công ty Hoa Kỳ.

3 Theo the economist, lương của một lập trình viên có 5 năm kinh nghiệm của Hoa Kỳ là 75 ngàn USD/năm, Anh 96 ngàn USD/năm.

4 Một điểm cần lưu ý là trong bối cảnh thị trường thế giới đã khác trước, cơ hội mở ra nhưng cũng nhiều rảo cản hơn, song Trung Quốc vẫn chứng tỏ thành công bằng chính sách hướng ngoại. Con đường của Trung Quốc khác các nước đi trước. Nếu như Hàn Quốc, Đài Loan vốn dựa vào các doanh nghiệp nội địa trong khi Trung Quốc lại dựa vào các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài làm nền tảng để xâm nhập thị trường thế giới. Trong giới hạn của bài này chỉ trình bày về hướng phát triển của Ấn Độ trong một thế giới có nhiều cơ hội phát triển mới.

5 So sánh trường hợp của Philipin và Ấn Độ có thể thấy rằng nước này cũng có một lực lượng nói tiếng Anh đông đảo. Tiếng Anh được dạy trong các trường phổ thông. Nhưng rút cuộc, 10% người Philippin chỉ đi làm thuê ở các nước, công việc lao động chân tay, lương thấp, không nắm được, hoà vào nền công nghệ của thế giới.



Каталог: images -> 2006
2006 -> Lúa gạo Việt Nam Giới thiệu
2006 -> Nghiªn cøu triÓn väng quan hÖ kinh tÕ th­¬ng m¹i viÖt nam – trung quèc ViÖn nghiªn cøu th­¬ng m¹i 2000 Lêi nãi ®Çu
2006 -> B¸o c¸o tæng kÕt ®Ò Tµi
2006 -> BÁo cáo nghiên cứu khả năng cạnh tranh của các mặt hàng nông sản chính của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập afta
2006 -> NGÀnh lúa gạo việt nam nguyễn Ngọc Quế Trần Đình Thao Hà Nội, 5-2004 MỤc lụC
2006 -> Hµ Néi, th¸ng 10 n¨m 2006
2006 -> §inh Xun Tïng Vò träng B×nh TrÇn c ng Th¾ng Hµ NéI, th¸ng 12 N¡M 2003
2006 -> Nhãm nghiªn cøu: Hoµng Thuý b ng (M. Sc) NguyÔn V¨n NghÖ (mba) Lª Hoµng Tïng
2006 -> PHÁt triển hệ thống tín dụng nông thôN Ở việt nam1
2006 -> ¶nh h­ëng cña viÖc Trung Quèc vµo wto vµ mét sè bµi häc cho ViÖt Nam1

tải về 134.93 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương