CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
Địa chỉ: P1604, Toà nhà 101 Láng Hạ, Q. Đống Đa, Hà Nội
Tel: +84 4 66741395/Fax: +84 4 62730190 | Website: www.agromonitor.vn
Chuyên gia Phân tích
Phạm Văn Hanh: pvhanh.agromonitor@gmail.com
Nguyễn Thị Lan Hương: lanhuong.agromonitor@gmail.com
THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ TUẦN 4 THÁNG 9/2013
NHỮNG GÌ NỔI BẬT TUẦN QUA
-
Giá cà phê Robusta tiếp tục đi xuống, giá cà phê Arabica tăng nhẹ
-
Lượng hàng tồn kho cà phê tại các cảng tại Mỹ và một số nước Châu Âu đã giảm trong tháng 09/2013 nhưng vẫn ở mức cao
-
Tổng xuất khẩu và tái xuất khẩu cà phê của Ấn Độ từ 01/01/2013 - 25/09/2013 ước đạt 252.798 tấn, giảm 2,26% so với cùng kỳ năm 2012
-
Giá cà phê vối nhân xô tại khu vực Tây Nguyên giảm xuống mức 35.600 – 36.200 đồng/kg, thị trường im ắng
-
Xuất khẩu cà phê Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2013 ước đạt 1,03 triệu tấn với trị giá 2,21 tỷ USD, giảm 23,1% về lượng và giảm 22,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2012
Xu hướng trong tuần
Diễn biến giá cà phê vối nhân xô tại các tỉnh Tây Nguyên (VND/kg) và giá cà phê xuất khẩu (USD/tấn)
Ngày
|
27/09
|
26/09
|
25/09
|
24/09
|
23/09
|
Giá cà phê XK (FOB) (HCM)
|
1.673
|
1.719
|
1.710
|
1.698
|
1.680
|
Đắk Lăk
|
36.100
|
36.900
|
36.700
|
36.400
|
36.100
|
Lâm Đồng
|
35.600
|
36.400
|
36.400
|
36.300
|
36.000
|
Gia Lai
|
36.200
|
37.000
|
36.800
|
36.600
|
36.400
|
Đắk Nông
|
35.900
|
36.700
|
36.600
|
36.400
|
36.100
|
Diễn biến giá cà phê Robusta trên thị trường London, USD/tấn
Kỳ hạn/Ngày
|
26/09
|
25/09
|
24/09
|
23/09
|
20/09
|
Tháng 11/2013
|
1663
|
1709
|
1699
|
1688
|
1678
|
Tháng 01/2014
|
1671
|
1708
|
1697
|
1685
|
1673
|
Diến biến giá cà phê Arabica trên thị trường New York, cent/lb
Kỳ hạn/Ngày
|
26/09
|
25/09
|
24/09
|
23/09
|
20/09
|
Tháng 12/2013
|
115,65
|
117,25
|
117,85
|
117,05
|
114,65
|
Tháng 3/2014
|
118,8
|
120,35
|
120,95
|
120,15
|
117,75
|
Xu hướng xuất khẩu, nghìn tấn
Năm/Tháng
|
Tháng 3
|
Tháng 4
|
Tháng 5
|
Tháng 6
|
Tháng 7
|
Tháng 8
|
Tháng 9
|
2012
|
187
|
168
|
205
|
141
|
114
|
103
|
70
|
2013
|
158
|
111
|
117
|
88
|
90
|
84
|
61*
|
*Nguồn: AgroMonitor tổng hợp từ dữ liệu TCHQ, (*)-Bộ NN&PTNT
BÌNH LUẬN
Giá cà phê Robusta tiếp tục đi xuống, giá cà phê Arabica tăng nhẹ
Giá cà phê Robusta trên sàn Liffe tại London trong tuần qua lại tiếp tục đi xuống. Mặc dù trong 3 ngày đầu tuần, giá Robusta đã có 3 phiên tăng giá liên tiếp nhưng tổng mức tăng vẫn không đủ bù mức giảm sâu trong phiên vừa qua. Chốt phiên giao dịch ngày 26/09, giá cà phê Robusta đột ngột giảm sâu. Cụ thể, giá Robusta giao tháng 11 giảm 46 USD/tấn, tương đương mức giảm 2,69% xuống mức 1.663 USD/tấn; giá giao tháng 01/2014 giảm 37 USD/tấn, tương đương 2,17% xuống mức 1.671 USD/tấn; các kỳ hạn khác giá giảm trên 1,8%.
Giá cà phê Robusta phiên này (26/09) giảm xuống thấp nhất trong gần 3 năm qua do kỳ vọng vụ thu hoạch bội thu từ Việt Nam trong mùa vụ 2013/14. Geoffrey Williams, giám đốc nghiên cứu tại Dublin-based Coffee Insights & Analysis cho biết vụ cà phê 2013/14 của Việt Nam có thể đạt tới 29 triệu bao 60 kg. Matt Bradbard, phó chủ tịch RCM Asset Management tại Miami, cho rằng áp lực vụ thu hoạch lớn tại Việt Nam có thể khiến giá xuống dưới 1.590 USD/tấn vào cuối năm nay. Đồng thời, các nhà rang xay cũng đã chuyển sang sử dụng tỷ lệ cà phê Arabica nhiều hơn do giá cũng xuống thấp. Tuy nhiên, một số nhà quan sát thị trường cho rằng giá cà phê Robusta cuối cùng sẽ tăng trở lại.
Trong khi đó, trên sàn giao dịch Ice New York, giá cà phê Arabica tuần tăng giá trong nửa đầu tuần và giảm trong nửa cuối tuần. Chốt phiên giao dịch ngày 26/09, giá Arabica có phiên giảm giá thứ 2 liên tiếp. Cụ thể, giao tháng 12 giảm 1,37% xuống 115,65 cent/lb (tương đương 2.550 USD/tấn); kỳ hạn giao tháng 3 giá giảm 1,29% xuống 118,8 cent/lb (tương đương 2.619 USD/tấn); giá các kỳ hạn khác giá giảm trên 1,2%.
Giá cà phê thế giới phiên vừa qua tăng theo giá hàng hóa thế giới sau khi Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) quyết định giữ nguyên kích thích kinh tế trị giá 82 tỷ USD hàng tháng thay vì giảm như các dự đoán của các nhà phân tích trước đó. Theo một khảo sát của Bloomberg, các nhà phân tích đã dự đoán Fed sẽ giảm 10-15 tỷ USD quy mô kích thích. Chỉ số Standard & Poor GSCI đo lường giá của 24 nguyên liệu thô tăng 0,9% sau khi tăng 1,5% ngày hôm qua. Giá cà phê Arabica tăng còn do đồng real Brazil tăng tới 3,3% trong ngày 19/9, làm giá cà phê Arabica tính theo USD cao hơn. Tuy nhiên tính từ đầu năm tới nay, đồng Real đã giảm tới 6,2%.
Trung bình tuần này giá cà phê Robusta các kỳ hạn giảm 0,75 – 4,75 USD/tấn so với trung bình tuần trước xuống mức giá 1665 USD/tấn cho kỳ hạn tháng 9 và 1690 USD/tấn cho kỳ hạn tháng 11. Trong khi đó, giá Arabica trung bình tuần này tăng so với trung bình tuần trước từ 0,5 – 0,6 cent/lb. Kỳ hạn giao tháng 12 đạt 115,65 cent/lb; kỳ hạn giao tháng 3/2014 đạt 118,8 cent/lb.
Lượng hàng tồn kho cà phê tại các cảng tại Mỹ và một số nước Châu Âu đã giảm trong tháng 09/2013 nhưng vẫn ở mức cao
Lượng hàng tồn kho cà phê tại các cảng tại Mỹ và một số nước Châu Âu vẫn ở mức cao. Theo số liệu mới nhất của ICE, tính đến ngày 26/09 tồn kho thuần cà phê Arabica tại các cảng của Mỹ và một số nước Châu Âu duy trì ở mức 2.778.157bao (60 kg/bao), tương đương 166.689 tấn, giảm 195 bao so với ngày 25/09. Như vậy, lượng hàng tồn kho trong nửa cuối tháng 9 đang có xu hướng giảm tuy nhiên mức tồn kho vẫn còn khá cao, tăng 1,0% so với mức tồn kho vào ngày 01/08/2013.
Tính đến hết ngày 16/09/2013, tồn kho thuần Robusta được sàn Liffe NYSE cấp giấy chứng nhận chất lượng tiếp tục giảm thêm 2.140 tấn so với hai tuần trước chỉ còn 74.890 tấn, và giảm 42% so với cách đấy 1 năm. Dự kiến lượng tồn kho này sẽ còn giảm tiếp vì lượng xuất khẩu từ Việt Nam càng về cuối vụ càng giảm do giá thấp.
Tồn kho cà phê tại các cảng tại Mỹ và một số nước Châu Âu, bao
*Nguồn: AgroMonitor tổng hợp theo số liệu ICE
Tổng xuất khẩu và tái xuất khẩu cà phê của Ấn Độ từ 01/01/2013 - 25/09/2013 ước đạt 252.798 tấn, giảm 2,26% so với cùng kỳ năm 2012
Xuất khẩu cà phê của Ấn Độ từ 01/01- 25/09/2013, tấn
Cảng
|
Arabica Plantation
|
Arabica Cherry
|
Robusta Parchment
|
Robusta Cherry
|
Roasted seeds
|
R & G
|
Instant
|
Tổng
|
Xuất khẩu
|
40501
|
7202
|
23064
|
113277
|
19
|
123
|
17221
|
201407
|
Tái xuất
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
51391
|
51391
|
Tổng xuất khẩu
|
40501
|
7202
|
23064
|
113277
|
19
|
123
|
68621
|
252798
|
*Nguồn: indiacoffee.org
+ Theo cơ quan phát triển quốc gia Uganda (UCDA), trong mùa vụ 2012/13 (10/2012-09/2013), Uganda dự kiến sẽ xuất khẩu 3,66 triệu bao cà phê loại 60kg, tăng 34% so với so với mức 2,73 triệu bao trong cùng kỳ niên vụ trước nhờ điều kiện thời tiết thuận lợi giúp cà phê tăng năng suất. Nếu mục tiêu xuất khẩu này đạt được thì đây sẽ là mốc xuất khẩu kỷ lục trong vòng hơn 10 năm qua của Uganda. http://www.agra-net.com/portal2/home.jsp?template=newsarticle&artid=20018073555&pubid=ag049
+ Theo số liệu từ Hội đồng Cà phê và Ca cao quốc gia Cameroon (NCCB), trong tháng 8/2013, Cameroon đã xuất 1.041 tấn cà phê Robusta, giảm 71,9% so với 3.704 tấn trong cùng kỳ năm ngoái. Như vậy, lũy kế trong 9 tháng đầu niên vụ 2012/13 (12/2012-11/2013), Cameroon đã xuất 13.516 tấn cà phê, giảm hơn 52% so với cùng kỳ niên vụ trước. http://www.agra-net.com/portal2/home.jsp?template=newsarticle&artid=20018074182&pubid=ag049
+ Hiệp hội các nhà xuất khẩu cà phê Ecuador (Anecafe) cho biết, trong tháng 8/2013, Ecuador đã xuất 61.985 bao cà phê loại 60kg, giảm 64,3% so với 173.628 bao trong cùng kỳ năm ngoái. Doanh thu từ xuất khẩu cà phê trong tháng 8/2013 đạt 10,54 triệu USD, giảm 66% so với 30,96 triệu USD trong cùng kỳ năm trước. http://www.agra-net.com/portal2/home.jsp?template=newsarticle&artid=20018074180&pubid=ag049
+ Viện Cà phê quốc gia Honduras (Ihcafe) cho biết, xuất khẩu cà phê của Honduras trong niên vụ 2013/14 (10/2013-09/2014) ước đạt 4,6 triệu bao loại 60kg. Như vậy, nếu lấy mốc 4,37 triệu bao xuất khẩu là con số Hondura đạt được trong niên vụ 2012/13 thì niên vụ tới Hondura sẽ xuất khẩu tăng 5%. http://www.agra-net.com/portal2/home.jsp?template=newsarticle&artid=20018074819&pubid=ag049
| Giá cà phê vối nhân xô tại khu vực Tây Nguyên giảm xuống mức 35.600 – 36.200 đồng/kg, thị trường im ắng
Tại thị trường trong nước, sau 3 ngày tăng giá nhẹ vào giữa tuần, giá cà phê vối nhân xô quay đầu giảm sâu với mức 800 đồng/kg so với hôm qua (26/09) xuống mức giá dao động trong khoảng 35.600 – 36.200 đồng/kg. Cụ thể, cà phê vối nhân xô tại Đắk Lắk, Lâm Đồng, Gia Lai và Đắk Nông có mức giá lần lượt 36.100 đồng/kg; 35.600 đồng/kg; 36.200 đồng/kg và 35.900 đồng/kg. Giá cà phê nội địa sáng nay giảm mạnh do giá cà phê Robusta và Arabica trong phiên giao dịch đêm qua (26/09) đều giảm sâu.
Trung bình tuần này, giá cà phê tại các tỉnh Đak Lak; Đắk Nông lần lượt tăng 80 và 60 đồng/kg so với trung bình tuần trước lên mức lần lượt 36.440 đồng/kg; 36.340 đồng/kg. Ngược lại, giá cà phê tại Lâm Đồng và Gia Lai giảm lần lượt 80 đồng/kg và 20 đồng/kg xuống mức giá tương ứng 36.140 đồng/kg và 36.600 đồng/kg.
Đại diện một công ty xuất khẩu cà phê tại Bảo Lộc, Lâm Đồng nhận xét, hiện giá cà phê ở mức trên dưới 36.000 đồng/kg và nhiều khả năng xuống thấp hơn. Đa phần các công ty có vốn đầu tư nước ngoài muốn mua vào do có mối liên hệ mật thiết với các công ty rang xay và chế biến cà phê và vẫn cần nguồn hàng cung cấp cho đối tác. Những công ty Việt Nam chủ yếu bán cà phê qua trung gian nên không mua cà phê thời điểm hiện nay bởi lo ngại khi giá giảm tiếp sẽ lỗ. http://vneconomy.vn/2013092309416913P0C19/gia-ca-phe-sut-giam.htm
|
Đầu mối thông tin tại Gia Lai cho biết, hôm nay (27/09), đại lý báo giá thu mua cà phê vối nhân xô với giá 37.000 đồng/kg, giảm 700 đồng so với hôm qua (26/09), không có giao dịch vì giá quá thấp. Trong khi đó, việc thu hoạch cà phê cũng đã bắt đầu rộ, những thương lái nhỏ đã vào thu mua cà phê quả tươi với giá 5.800 đồng/kg nhưng lượng mua ít chỉ khoảng 1-2 tấn. Với mức giá này, người trồng cà phê nhận định là không có lãi nhưng do đã bắt đầu vào vụ, thời tiết vẫn khá ẩm không thuận lợi cho việc sơ chế và trữ cà phê nên họ bắt buộc phải bán tránh cà phê bị hư hỏng mà mất giá.
Diễn biến giá thu mua cà phê vối nhân xô tại Đại Lý ở Gia Lai, VND/kg
*Nguồn: CSDL AgroMonitor
Giá thu mua cà phê Robusta của các công ty ngày hôm nay (27/09) giảm 900 đồng/kg so với hôm qua (26/09) lên mức giá 35.700-35.900 đồng/kg. Giá cà phê vối nhân xô loại 2 tại TP.HCM có giá 36.150 đồng/kg, giảm 800 đồng/kg so với hôm qua (26/09). Giá cà phê vối nhân xô ký gửi tại kho giảm 600 đồng/kg xuống mức 36.000 đồng/kg.
Giá chào bán cà phê Robusta xuất khẩu trung bình tuần này ở mức 1737,32 – 1817,2 USD/tấn tăng 7,5-10,9 USD/tấn so với mức giá trung bình tuần trước. Cụ thể, giá loại R2 (Scr13, 5% BB) – 1.737,2 USD/tấn, R1 (Scr16, 2% BB) – 1.787,2 USD/tấn và R1 (Scr18, 2% BB) – 1.817,2 USD/tấn.
Tham khảo giá chào bán các chủng loại cà phê xuất khẩu, USD/tấn
|
R2 (Scr13_5% BB)
|
R1 (Scr16_2% BB)
|
R1 (Scr18_2% BB)
|
27/09
|
1713
|
1763
|
1793
|
26/09
|
1759
|
1809
|
1839
|
25/09
|
1749
|
1799
|
1829
|
24/09
|
1738
|
1788
|
1818
|
23/09
|
1727
|
1777
|
1807
|
TB tuần
|
1737,2
|
1787,2
|
1817,2
|
TB tuần trước
|
1726,3
|
1779,7
|
1809,7
|
Thay đổi
|
10,9
|
7,5
|
7,5
|
*Nguồn: AgroMonitor tổng hợp.
Theo xu hướng của giá cà phê thế giới, giá cà phê xuất khẩu Robusta (R2, 5% đen vỡ) giao tại cảng TP.HCM theo giá FOB ngày 27/09 giảm 46 USD/tấn, xuống mức 1.673 USD/tấn, cộng 10 USD/tấn so với giá tháng 11 trên sàn London. Như vậy, trung bình tuần này giá cà phê Robusta giao tại cảng TP.HCM là 1.696 USD/tấn theo giá FOB giảm 15 USD/tấn so với giá trung bình tuần trước.
Tương quan giữa giá cà phê Robusta, giá cà phê XK của Việt Nam và giá thu mua nội địa, USD/tấn.
*Nguồn: AgroMonitor tổng hợp
Xuất khẩu cà phê Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2013 ước đạt 1,03 triệu tấn với trị giá 2,21 tỷ USD, giảm 23,1% về lượng và giảm 22,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2012
Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, trong kỳ 1 tháng 9/2013 (01-15/09/2013), Việt Nam đã xuất khẩu 30.635 tấn cà phê với giá trị đạt 64,987 triệu USD, giảm 28,97% về lượng và giảm 29,13% về trị giá so với cùng kỳ tháng 8/2013, đồng thời, giảm 18,19% về lượng và giảm 13,86% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, lũy kế 8,5 tháng đầu năm 2013, Việt Nam đã xuất khẩu 997.684 tấn cà phê với trị giá 2,14 tỷ USD, giảm 23,43% về lượng và giảm 22,62% về giá trị so với cùng kỳ năm 2012.
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), trong tháng 9/2013, xuất khẩu cà phê ước đạt 61 nghìn tấn, với giá trị 130 triệu USD. Lũy kế xuất khẩu cà phê 9 tháng đầu năm 2013 ước đạt 1,03 triệu tấn với trị giá 2,21 tỷ USD, giảm 23,1% về lượng và giảm 22,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2012.
Giá xuất khẩu cà phê 8 tháng đầu năm 2013 đạt 2.145,68 USD/tấn, tăng khoảng 1,19% so với cùng kỳ năm 2012. Đức và Hoa Kỳ tiếp tục là hai thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất Việt Nam trong 8 tháng đầu năm với thị phần lần lượt 12,9% và 11,0%. Giá trị xuất khẩu sang các thị trường như Nga, Anh, Tây Ban Nha có mức tăng so với năm 2012 tương ứng đạt 12,9%; 6,7% và ,1%.
Lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam theo tháng từ năm 2011-2013
*Nguồn: AgroMonitor tổng hợp số liệu TCHQ, (*) – Số liệu Bộ NN&PTNT
+ Hôm nay (24/9), Hiệp hội Cà phê và Ca cao Việt Nam (Vicofa) sẽ có cuộc họp “khẩn” tại TP.HCM, với chủ đề: “Làm thế nào đẩy mạnh xuất khẩu cà phê niên vụ mới”. Tại đây, các doanh nghiệp và chuyên gia trong ngành cà phê sẽ cùng nhau phân tích những khó khăn của doanh nghiệp ngành cà phê: nợ xấu, tình trạng thua lỗ phá sản, môi trường cạnh tranh không lành mạnh… để làm sao khi bước vào niên vụ 2013/14 sẽ được thuận lợi. http://baodautu.vn/news/vn/doanh-nghiep/nhip-song-doanh-nghiep/doanh-nghiep-ca-phe-khung-hoang-tram-trong.html
+ Vào cuối tháng 6, Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam (Vicofa) đã có kiến nghị với Chính phủ cho tạm trữ 200.000-300.000 tấn cà phê trong niên vụ 2013/14 do giá cà phê trên thị trường liên tục giảm. Tuy nhiên, theo nguồn tin riêng của Thời báo Kinh tế Sài Gòn Online (TBKTSG) nhiều khả năng phương án tạm trữ cà phê này sẽ không được thực hiện. Cũng theo phân tích của TBKTS với những chương trình tạm trữa trước đây, mặc dù giá cà phê xuống thấp nhưng theo tính toán vẫn còn cao hơn chi phí sản xuất nên không cần một chương trình tạm trữ cà phê. http://www.thesaigontimes.vn/Home/kinhdoanh/dautu/102818/Phuong-an-tam-tru-ca-phe-co-the-bi-loi-hen.html
+ Tại Hội nghị Bàn về các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê niên vụ 2013-2014 tổ chức sáng 24/9 tại TP.HCM, nhiều doanh nghiệp thuộc Câu lạc bộ 20 doanh nghiệp xuất khẩu cà phê hàng đầu Việt Nam cho biết, có khả năng họ sẽ phải ngưng xuất khẩu vì không giải quyết được thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng (VAT).http://baodautu.vn/news/vn/doanh-nghiep/nhip-song-doanh-nghiep/ngam-ho-so-hoan-thue-doanh-nghiep-ca-phe-lao-dao.html
|
Phụ lục:
Giá cà phê tại một số địa phương
Địa phương
|
27/09
|
Ngày 27/09 so với
|
Tuần 23/09-27/09
|
Ngày 23/09
|
Ngày 26/09
|
Đắk Lăk
|
36.100
|
0
|
-800
|
36.440
|
Lâm Đồng
|
35.600
|
-400
|
-800
|
36.140
|
Gia Lai
|
36.200
|
-200
|
-800
|
36.600
|
Đắk Nông
|
35.900
|
-200
|
-800
|
36.340
|
Giá cà phê Robusta tại sàn London, USD/tấn
Kỳ hạn/Ngày
|
26/09
|
Ngày 26/09 so với
|
Tuần 23/09-26/09
|
Ngày 23/09
|
Ngày 25/09
|
Tháng 09/2013
|
1634
|
-27,00
|
-46,00
|
1665,00
|
Tháng 11/2013
|
1663
|
-25,00
|
-46,00
|
1690,00
|
Giá cà phê Arabica tại sàn NewYork, cent/lb
Kỳ hạn/Ngày
|
26/09
|
Ngày 26/09 so với
|
Tuần 23/09-26/09
|
Ngày 23/09
|
Ngày 24/09
|
Tháng 12/2013
|
115,65
|
-1,40
|
-2,20
|
116,95
|
Tháng 3/2014
|
118,80
|
-1,35
|
-2,15
|
120,06
|
Tồn kho cà phê tại một số cảng đến ngày 26/09/2013, bao (1bao = 60kg)
Xuất xứ/Cảng
|
Antwerp (Bỉ)
|
Barcelona (Tây Ban Nha)
|
Hamburg/Bremen (Đức)
|
Houston (Mỹ)
|
Miami (Mỹ)
|
New Orleans
|
New York
|
Tổng
|
Brazil
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
284
|
0
|
284
|
Burundi
|
74.964
|
0
|
91.801
|
0
|
0
|
0
|
1.707
|
168.472
|
Colombia
|
5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5.523
|
5.528
|
Costa Rica
|
2.200
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1.025
|
3.225
|
El Salvador
|
30.792
|
0
|
5.025
|
0
|
250
|
250
|
11.345
|
47.662
|
Guatemala
|
56.699
|
0
|
3.297
|
775
|
0
|
0
|
8.933
|
69.704
|
Honduras
|
535.008
|
550
|
43.433
|
50.705
|
30.984
|
5.232
|
126.672
|
792.584
|
India
|
68.990
|
0
|
44.609
|
0
|
0
|
0
|
1.600
|
115.199
|
Mexico
|
362.681
|
0
|
11.017
|
129.311
|
0
|
1.750
|
163.800
|
668.559
|
Nicaragua
|
168.749
|
0
|
500
|
0
|
0
|
0
|
6.120
|
175.369
|
Peru
|
391.113
|
0
|
95.594
|
18.300
|
0
|
50
|
90.532
|
595.589
|
Rwanda
|
59.803
|
0
|
20.896
|
0
|
0
|
0
|
300
|
80.999
|
Tanzania
|
1.457
|
0
|
2.909
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4.366
|
Uganda
|
17.897
|
330
|
30.220
|
0
|
0
|
0
|
2.170
|
50.617
|
Tổng
|
1.770.358
|
880
|
349.301
|
199.091
|
31.234
|
7.566
|
419.727
|
2.778.157
|
*Nguồn: AgroMonitor tổng hợp từ ICE
Top 10 thị trường xuất khẩu tháng 7 theo lượng và tỷ trọng
Thị trường
|
Lượng, tấn
|
Tỷ trọng (%)
|
Đức
|
12.310
|
13,57%
|
Hoa kỳ
|
8.761
|
9,66%
|
Nhật Bản
|
7.626
|
8,41%
|
Tây Ban Nha
|
7.592
|
8,37%
|
Italy
|
5.819
|
6,42%
|
Pháp
|
3.780
|
4,17%
|
Nga
|
3.321
|
3,66%
|
Anh
|
3.050
|
3,36%
|
Trung Quốc
|
3.716
|
4,10%
|
Algeria
|
2.739
|
3,02%
|
Khác
|
31.987
|
35,27%
|
Tổng
|
90.701
|
100,00%
|
*Nguồn: AgroMonitor tính dựa trên số liệu TCHQ
Top 10 thị trường xuất khẩu tháng 7 theo kim ngạch và tỷ trọng
Thị trường
|
Kim ngạch, USD
|
Tỷ trọng (%)
|
Đức
|
25.034.968
|
12,90%
|
Hoa kỳ
|
19.804.000
|
10,20%
|
Nhật Bản
|
16.137.108
|
8,31%
|
Tây Ban Nha
|
15.095.058
|
7,78%
|
Italy
|
11.926.660
|
6,14%
|
Pháp
|
7.507.305
|
3,87%
|
Nga
|
8.354.247
|
4,30%
|
Anh
|
6.483.492
|
3,34%
|
Trung Quốc
|
8.780.087
|
4,52%
|
Algeria
|
5.649.805
|
2,91%
|
Khác
|
69.344.351
|
35,72%
|
Tổng
|
194.117.081
|
100,00%
|
*Nguồn: AgroMonitor tính dựa trên số liệu TCHQ
Top 10 thị trường xuất khẩu tháng 6 theo lượng và tỷ trọng
Thị trường
|
Lượng, tấn
|
Tỷ trọng (%)
|
Đức
|
10.110
|
12,75%
|
Hoa Kỳ
|
9.410
|
11,87%
|
Nhật Bản
|
7.085
|
8,93%
|
Tây Ban Nha
|
5.836
|
7,36%
|
Italy
|
5.542
|
6,99%
|
Anh
|
3.836
|
4,84%
|
Bỉ
|
3.803
|
4,80%
|
Trung Quốc
|
3.474
|
4,38%
|
Mexico
|
3.149
|
3,97%
|
Philippines
|
2.045
|
2,58%
|
Khác
|
25.010
|
31,54%
|
Tổng
|
179.299
|
100,00%
|
*Nguồn: AgroMonitor tính dựa trên số liệu TCHQ
Top 10 thị trường xuất khẩu tháng 6 theo kim ngạch và tỷ trọng
Thị trường
|
Kim ngạch, USD
|
Tỷ trọng (%)
|
Đức
|
20.527.366
|
12,80%
|
Hoa Kỳ
|
19.388.030
|
12,09%
|
Nhật Bản
|
14.291.116
|
8,91%
|
Tây Ban Nha
|
11.691.608
|
7,29%
|
Italy
|
11.026.261
|
6,88%
|
Anh
|
8.237.047
|
5,14%
|
Bỉ
|
7.921.520
|
4,94%
|
Trung Quốc
|
6.510.951
|
4,06%
|
Mexico
|
6.029.234
|
3,76%
|
Nga
|
4.100.314
|
2,56%
|
Khác
|
50.640.156
|
31,58%
|
Tổng
|
160.363.602
|
100,00%
|
*Nguồn: AgroMonitor tính dựa trên số liệu TCHQ
Top 10 doanh nghiệp xuất khẩu tháng 7 theo kim ngạch và tỷ trọng
Doanh nghiệp
|
Kim ngạch, USD
|
Tỷ trọng
|
CT CP Tập Đoàn INTIMEX
|
28.496.266
|
15,60%
|
CT CP ĐTK
|
10.204.520
|
5,59%
|
CT CP INTIMEX Mỹ Phước
|
9.315.075
|
5,10%
|
CT TNHH Thương Phẩm ATLANTIC Việt Nam
|
8.387.675
|
4,59%
|
CT TNHH Anh Minh
|
7.855.395
|
4,30%
|
CT TNHH TCT Tín Nghĩa
|
7.795.020
|
4,27%
|
CT TNHH MTV XNK 2/9 Đắk Lắk
|
7.651.027
|
4,19%
|
CT TNHH SX Và TM Cát Quế
|
6.891.915
|
3,77%
|
CT TNHH SW Commodities ( Việt Nam)
|
6.006.813
|
3,29%
|
CT TNHH OLAM Việt Nam
|
5.428.041
|
2,97%
|
Khác
|
84.656.570
|
46,34%
|
Tổng
|
182.688.317
|
100,00%
|
*Nguồn: AgroMonitor tính dựa trên số liệu TCHQ
Top 10 doanh nghiệp xuất khẩu tháng 6 theo kim ngạch và tỷ trọng
Doanh nghiệp
|
Kim ngạch, USD
|
Tỷ trọng
|
TCT CP Tập Đoàn Intimex
|
24.537.928
|
14,25%
|
TCT TNHH Thương Phẩm ATLANTIC Việt Nam
|
11.675.248
|
6,78%
|
TCT TNHH TCT Tín Nghĩa
|
9.901.816
|
5,75%
|
TCT TNHH MTV XNK 2/9 Đắk Lắk
|
9.327.357
|
5,42%
|
CT TNHH SW Commodities ( Việt Nam)
|
7.641.718
|
4,44%
|
TCT TNHH NEUMANN GRUPPE Việt Nam
|
6.514.902
|
3,78%
|
TCT CP ĐTK
|
6.280.797
|
3,65%
|
TCT CP Intimex Mỹ Phước
|
5.783.686
|
3,36%
|
TCT TNHH OLAM Việt Nam
|
5.278.304
|
3,06%
|
TCT TNHH Armajaro Việt Nam
|
5.276.555
|
3,06%
|
Khác
|
80.029.441
|
46,46%
|
Tổng
|
172.247.754
|
100,00%
|
*Nguồn: AgroMonitor tính dựa trên số liệu TCHQ
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |