4.1.1.5.
|
Lấy mẫu đối với hàng chứa trong các thùng Contenơ: Khi các thùng Contenơ chứa sỏi đỡ, cát thạch anh, than antraxit được đưa đến công trường phải tiến hành lấy mẫu ngay. Khi lấy mẫu phải lấy qua mặt cắt ngang của vật liệu đang được xếp. Trọng lượng mẫu lấy theo qui định trong bảng 1. Số lượng thùng Contenơ chứa vật liệu lọc cần được lấy mẫu theo qui định trong bảng 2.
|
4.1.2.
| LẤY MẪU ĐỐI VỚI THAN HOẠT TÍNH DẠNG HẠT
|
4.1.2.1.
|
Mẫu phải được lấy tại nơi chất hàng. Nếu than hoạt tính được đóng gói trong các bao thì cần phải lấy mẫu trong 5 % số bao. Không được lấy mẫu trong các bao bị thủng.
|
4.1.2.2.
|
Có thể lấy mẫu than hoạt tính dạng hạt bằng dụng cụ lấy mẫu. Dụng cụ lấy mẫu là một ống vát nhọn có đường kính 20 mm. Khi lấy mẫu, ống lấy mẫu phải xuyên hết chiều dài của bao. Cần hạn chế tối đa sự làm vỡ vụn than hoạt tính trong khi lấy mẫu.
|
4.1.2.3.
|
Đối với mẫu có trọng lượng lớn, khoảng 2 - 3 kg, cần chia mẫu thành 4 phần bằng nhau. Mỗi phần thành 1 mẫu và gửi 3 mẫu đi để thử nghiệm. Mẫu được chứa trong lọ thuỷ tinh kín, không để không khí và độ ẩm bên ngoài thâm nhập vào. Mẫu được dán nhãn hiệu và ghi tên người lấy mẫu.
|
4.2.
| Thử nghiệm mẫu
|
4.2.1.
|
Trường hợp khi không thể thử sỏi đỡ và vật liệu lọc là cát thạch anh và than antraxit tại nơi chất hàng với sự chứng kiến của đại diện khách hàng, thì có thể lấy mẫu tại công trường đem đi thử. Mẫu thử được phân làm hai hoặc bốn phần và phải giữ lại một phần để có thể phân tích độc lập khi có yêu cầu.
|
4.2.2.
|
Tương quan giữa kích cỡ của sỏi đỡ, cát lọc, than antraxit và lượng dung dịch HCl tỷ lệ 1:1 cần thiết để thí nghiệm độ hoà tan trong axít được qui định trong bảng 3.
|
Bảng 3: Trọng lượng tối thiếu của mẫu và lượng dung dịch HCl tỷ lệ 1:1 cần thiết
-
Kích cỡ của hạt trong mẫu (mm)
|
Trọng lượng tối thiểu của mẫu (g)
|
Thể tích tối thiểu của dung dịch HCl, tỷ lệ 1:1 (ml)
|
63,0
|
4000
|
7000
|
37,5
|
250
|
800
|
25,4
|
250
|
800
|
19,0
|
250
|
800
|
12,5
|
250
|
800
|
9,5
|
100
|
320
|
4.2.3.
|
Cỡ hạt sỏi đỡ, cát lọc, than antraxit, than hoạt tính dạng hạt được xác định bằng cách sàng qua các bộ sàng tiêu chuẩn. Cỡ hạt là kích thước mắt sàng nhỏ nhất mà nó lọt qua.
|
4.2.4.
|
Trọng lượng mẫu tối thiểu dùng cho phương pháp phân tích cấp phối sỏi đỡ, cát lọc và than antraxit được quy định trong bảng 4.
|
Bảng 4. Trọng lượng mẫu tối thiểu dùng khi phân tích cấp phối sỏi đỡ, cát lọc và than antraxit
-
Cỡ hạt lớn nhất trong mẫu , mm
|
Trọng lượng mẫu tối thiểu, kg
|
63,0
|
23,0
|
37,5
|
16,0
|
25,4
|
11,0
|
19,0
|
6,8
|
12,5
|
4,5
|
9,5
|
2,3
|
4,75
|
0,5
|
2,36
|
0,1
|
|
|
4.2.5.
|
Để tránh tình trạng nội suy quá mức khi xác định đường kính hiệu dụng deff (đường kính mắt sàng có 10% lượng vật liệu lọc lọt qua) và d60 (đường kính mắt sàng có 60% lượng vật liệu lọc lọt qua) thì phải chọn sàng sao cho tỷ số đường kính mắt sàng của các sàng có kích cỡ mắt sàng kế cận nhau là .
|
4.2.6.
|
Kết quả xác định thành phần cấp phối cỡ hạt của sỏi đỡ và vật liệu lọc được thể hiện bằng đồ thị trên giấy logarit. Trục hoành thể hiện đường kính mắt sàng. Trục tung thể hiện phần trăm vật liệu lọc lọt qua sàng.
|
4.2.7.
|
Giá trị đường kính mắt sàng tương ứng với 10% lượng vật liệu lọc lọt qua (d10) là giá trị đường kính hiệu dụng deff, tính bằng mm. Tỷ số giữa d60/d10 là giá trị của hệ số không đồng nhất UC. Trong đó, d60 là đường kính mắt sàng tương ứng với 60% lượng vật liệu lọc lọt qua.
|
4.2.8.
|
Tỷ trọng, độ vỡ vụn, độ hoà tan trong axít HCl 1:1 của cát thạch anh và than antraxit; độ ẩm, dung trọng, độ mài mòn, thành phần cấp phối cỡ hạt, chỉ số hấp phụ iốt của than hoạt tính dạng hạt được xác định theo QUI TRÌNH XÁC ĐỊNH CÁC ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CỦA SỎI ĐỠ VÀ VẬT LIỆU LỌC.
|
5.
|
Đóng gói, vận chuyển và bảo quản vật liệu lọc
|
5.1.
|
Yêu cầu chung: Vật liệu lọc phải được chứa trong bao, Côntenơ hay trong các xe tải sạch có phủ bạt kín để tránh tổn thất và ô nhiễm môi trường trong quá trình vận chuyển.
|
5.2.
|
Bao đựng vật liệu lọc làm bằng giấy, nhựa, vải phải bền, chắc. Túi phải ghi nhãn hàng hoá: loại, kích cỡ của vật liệu lọc, thời gian đóng gói,...
|
5.3.
|
Côntenơ nhỏ chứa vật liệu lọc bằng sợi đay, vải dệt phải dày, bền, chắc, đựng được một vài tấn vật liệu lọc. Các Côntenơ phải có đai chắc chắn để đỡ trọng lượng khi chứa đầy hàng. Để thuận tiện khi bốc xếp mỗi Côntennơ phải ghi nhãn hàng hoá: loại, kích cỡ, vật liệu lọc, thời gian đóng gói.
|
5.4.
|
Trường hợp chuyển vật liệu lọc để rời bằng xe tải, xe tự trút thì xe phải sạch, có che chắn để tránh tổn thất và ô nhiễm môi trường. Nếu sử dụng xe trần thì phải có bạt phủ kín.
|
5.5.
|
Vật liệu lọc phải được bảo quản sạch sẽ, tại nơi khô ráo. Vật liệu lọc để rời tại công trường phải được che phủ để tránh nhiễm bẩn trong thời gian bảo quản. Các vật liệu lọc đựng trong bao hoặc Côntenơ phải được che phủ bằng những tấm che mờ, bền chắc để tránh nắng và bảo vệ vật liệu lọc trong mọi điều kiện thời tiết. Các bao và Côntenơ chứa vật liệu lọc phải được kê, lót chắc chắn. Các cỡ và loại vật liệu lọc phải được bảo quản riêng biệt.
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |