Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004



tải về 0.97 Mb.
trang2/7
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích0.97 Mb.
#25111
1   2   3   4   5   6   7

Phần thứ hai

QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG MỤC TIÊU VÀ DỰ BÁO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO MIỀN NÚI VÀ VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN ĐẾN NĂM 2015
I. Quan điểm

1. Quan điểm chung về phát triển kinh tế - xã hội miền núi:

- Phát triển kinh tế - xã hội miền núi toàn diện là bộ phận hữu cơ trong chiến lược quốc gia, gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh;

- Thông qua các chính sách kinh tế, chính sách xã hội, tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương, kết hợp với việc phát huy nội lực trong cộng đồng dân cư địa phương nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội miền núi, đẩy mạnh đầu tư kết cấu hạ tầng: giao thông, thủy lợi, giải quyết đất sản xuất cho nhân dân, thực hiện có hiệu quả công tác quản lý tài nguyên đất và rừng, nâng cao thu nhập cho hộ gia đình và người nhận khoán chăm sóc bảo vệ rừng; chú trọng công tác giáo dục đào tạo, nâng cao dân trí, chất lượng nguồn nhân lực, gắn với phát huy bảo tồn văn hoá dân tộc;

- Coi trọng công tác giáo dục đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, nhất là cán bộ tại chỗ, nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội miền núi từ nay đến năm 2010; tập trung xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh.

(Trích Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XI)

2. Quan điểm về phát triển giáo dục - đào tạo miền núi:

- Phát triển kinh tế phải gắn liền với phát triển con người và xã hội, trong đó giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu, có vai trò quyết định trong chiến lược phát triển con người và là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và xã hội, là chìa khoá thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá là mục tiêu để thực hiện xoá đói giảm nghèo, đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho phát triển, là lĩnh vực đầu tư cho xã hội có hiệu quả nhất;

- Phát triển giáo dục phải dựa trên cơ sở điều kiện thực tế, phong tục tập quán của từng vùng, từng địa bàn, tập trung nguồn lực để phát triển giáo dục miền núi, vùng sâu và vùng xa nhằm giảm khoảng cách phát triển giáo dục giữa các vùng miền trong tỉnh là nhiệm vụ hết sức quan trọng nên vừa có tính chất cấp bách và vừa có tính chiến lược lâu dài;

- Đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư cho phát triển, xây dựng một xã hội học tập để phát triển bền vững.


II. Định hướng mục tiêu đến năm 2015 (có tham khảo định hướng, mục tiêu kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo).

A. Mục tiêu chung

1. Giai đoạn 2009 - 2015 phải tập trung cho giáo dục - đào tạo một cách toàn diện trên các mặt về quy mô phát triển, về chất lượng giáo dục - đào tạo, về đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và cơ sở vật chất trường học.

2. Mở rộng mạng lưới phát triển trường lớp nhằm huy động tối đa trẻ em trong độ tuổi ra lớp; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học, đầu tư trang thiết bị dạy và học theo hướng kiên cố, đồng bộ từng bước hiện đại hoá để đáp ứng tốt nhu cầu học tập của con em nhân dân, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo.

3. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đủ năng lực về chuyên môn có phẩm chất đạo đức đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài, chú trọng đào tạo và đào tạo lại giáo viên là người tại chỗ.


B. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015

Định hướng, mục tiêu xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2010 và kế hoạch 5 năm 2010 - 2015.

1. Giáo dục mầm non

1.1. Định hướng:

- Triển khai đại trà chương trình giáo dục mầm non mới, trong đó chú trọng thực hiện chương trình phổ cập mẫu giáo 5 tuổi nhằm chuẩn bị kỹ năng cần thiết, nhất là tiếng Việt đối với trẻ em người dân tộc thiểu số, để trẻ vào học lớp 1.

- Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ được chuyển biến về cơ bản, giúp trẻ phát triển hài hoà về thể chất, tình cảm, trí tuệ và thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ vào học lớp 1;

1.2. Mục tiêu

- Đối với vùng nông thôn, vùng kinh tế khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số: nâng tỷ lệ trẻ từ 3 đến 5 tuổi đến lớp mẫu giáo từ 55 - 57% năm 2009 lên 60% năm 2015; phấn đấu đến năm 2010 tỷ lệ trẻ 5 tuổi đến lớp mẫu giáo từ 91 - 92% năm 2009 lên 95% năm 2015.

- Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp cơ sở vật chất trường, lớp học, đảm bảo mỗi xã có ít nhất một trường mầm non công lập.

- Xây dựng từ 3 đến 5% số trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.

- 100% cán bộ quản lý được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý.

2. Giáo dục phổ thông

2.1. Định hướng:

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp phân luồng sau trung học cơ sở, tăng quy mô trung học phổ thông hợp lý ở những nơi có đủ điều kiện; đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục phổ thông, nhất là đối với cấp trung học phổ thông; củng cố và phát triển trường trung học phổ thông ngoài công lập.

- Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và các thành tựu khác của khoa học và công nghệ; tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống phòng công nghệ thông tin để triển khai có hiệu quả việc giảng dạy bộ môn tin học.

- Đẩy mạnh học 2 buổi/ngày ở tiểu học và trung học cơ sở, mở rộng sang trung học phổ thông;

2.2. Mục tiêu

- Phấn đấu huy động tối đa trẻ 6 tuổi vào lớp 1; chú ý phát triển giáo dục cho các đối tượng thiệt thòi, khuyết tật, có hoàn cảnh kinh tế khó khăn; đẩy mạnh tiến độ phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.

- Phấn đấu đến năm 2015 tăng tỷ lệ học sinh trong độ tuổi học tiểu học từ 90% năm 2009 lên 95% năm 2015 (bình quân toàn tỉnh hiện nay từ 95 - 96%).

- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên có phẩm chất chính trị, đạo đức, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hoá về trình độ đào tạo, có tâm huyết thực hiện nhiệm vụ được giao, không ngừng nâng cao kỹ năng giảng dạy. Ở thời điểm hiện nay, đã có những điều kiện thuận lợi để củng cố, xây dựng đội ngũ giáo viên về lượng và chất.

- Phấn đấu 80% giáo viên tiểu học và 60% giáo viên trung học cơ sở trên chuẩn đào tạo, hiện nay tỷ lệ giáo viên tiểu học trên chuẩn đạt 44,14% (177/401 giáo viên) và 29,23% ở cấp trung học cơ sở (57/195 giáo viên) (Phụ lục 6).

- Huy động tối đa số học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào học cấp trung học cơ sở.

- Huy động mọi nguồn lực, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học, xoá bỏ dần các phòng học không đúng qui cách, chấm dứt tình trạng học nhờ, học ca ba, xây dựng một số trường phổ thông, mầm non học 2 buổi/ngày; tiếp tục xây dựng trường phổ thông có học sinh học bán trú dân nuôi, đầu tư xây dựng mạng lưới các trường trung học cơ sở phù hợp với địa bàn dân cư nhằm huy động tối đa học sinh ra lớp.

- Cải thiện nơi ở và làm việc cho giáo viên các trường miền núi, chú trọng xây dựng nhà công vụ cho giáo viên nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên yên tâm công tác.

- Thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế tình trạng học sinh lưu ban, bỏ học; từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo ở các cấp học, ổn định đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý ở các xã miền núi.

3. Giáo dục thường xuyên

3.1. Định hướng:

- Nâng cao chất lượng của các chương trình giáo dục thường xuyên nhằm giúp cho người học có thể tham gia vào các chương trình liên thông từ đó có thể phát triển được nghề nghiệp theo yêu cầu cao hơn.

- Củng cố kết quả xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, đẩy mạnh phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở một cách bền vững;

3.2. Mục tiêu: đến năm 2015, 100% số xã có trung tâm học tập cộng đồng hiện nay 10/14 xã có trung tâm học tập cộng đồng, tỷ lệ: 71,42%. Đến năm 2010: 2 huyện miền núi huyện: Bác Ái và Thuận Bắc thành lập trung tâm Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp - giáo dục thường xuyên.


III. Dự báo quy mô phát triển giáo dục - đào tạo, cơ sở vật chất trường học và nhu cầu vốn đầu tư cho các miền núi đặc biệt khó khăn

1. Dự báo quy mô học sinh các cấp học: dự báo số học sinh có mặt trong năm học 2015 - 2016 là 12.800 em, trong đó: mầm non có 2.440 cháu, tiểu học có 6.610 học sinh, trung học cơ sở có 2.950 học sinh và trung học phổ thông có 800 học sinh.

2. Dự báo đội ngũ giáo viên các cấp: đội ngũ giáo viên cần có ở năm học 2015 - 2016 là 956 giáo viên, trong đó: mầm non: 137 giáo viên, tiểu học: 514 giáo viên, trung học cơ sở: 260 giáo viên và trung học phổ thông: 45 giáo viên.

3. Nhu cầu về cơ sở vật chất

3.1. Phòng học: 192 phòng;

3.2. Phòng chức năng: 443 phòng (19.586 m2);

3.3. Nhà công vụ cho giáo viên: 182 phòng.

4. Dự kiến vốn đầu tư: để đạt được mục tiêu phát triển giáo dục - đào tạo các xã miền núi đến năm 2015 đòi hỏi phải có một nguồn vốn tương đối khá lớn để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học theo hướng chuẩn hoá, kiên cố, đồng bộ các phòng chức năng; dự kiến tổng vốn đầu tư khoảng 84.799 triệu đồng.

5. Dự kiến tổng nhu cầu vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn

Tổng nhu cầu vốn: 84.799 triệu đồng, trong đó:

5.1. Nguồn vốn theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP: 37.542 triệu đồng;

5.2. Nguồn vốn Trái phiếu chính phủ: 28.667 triệu đồng;

5.3. Nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia: 18.590 triệu đồng;

5.4. Nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có).

(chi tiết ở Phụ lục 7, 8, 9, 10)

Cơ sở pháp lý về nguồn vốn:

- Quyết định số 100/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Bác Ái giai đoạn 2009 - 2020;

- Quyết định số 296/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch triển khai Đề án kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012.


Phần thứ ba

NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Giải pháp

Để đạt được mục tiêu phát triển giáo dục - đào tạo miền núi đặc biệt khó khăn giai đoạn 2009 - 2015, trong thời gian tới các cấp, các ngành ở địa phương cần triển khai thực hiện 6 nhóm giải pháp chính, như sau:

1. Nhóm giải pháp về công tác tuyên truyền, vận động trong quần chúng nhân dân và chính quyền cơ sở:

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động và phối hợp hoạt động trong việc huy động học sinh ra lớp, vận động các em học sinh bỏ học ra lớp, tăng cường công tác tuyên truyền để phụ huynh và cộng đồng quan tâm, tham gia tích cực các hoạt động giáo dục - đào tạo trên địa bàn;

- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của cấp ủy Đảng và chính quyền cơ sở đối với sự phát triển giáo dục - đào tạo;

- Tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên đề về phát triển giáo dục - đào tạo miền núi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, hạn chế tình trạng lưu ban, bỏ học;

2. Nhóm giải pháp về công tác quản lý và đội ngũ giáo viên:

Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục:

- Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hoá, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống và lương tâm nghề nghiệp;

- Cán bộ quản lý trường học các cấp phối hợp chặt chẽ với chính quyền và các đoàn thể ở cơ sở để khảo sát, nắm chắc số trẻ trong độ tuổi ra lớp đồng thời phân công cụ thể trách nhiệm cho từng cán bộ thôn, xã trong việc vận động các em bỏ học trở lại lớp;

- Tăng cường quản lý về chất lượng và hiệu quả giảng dạy của giáo viên nhằm đảm bảo giáo viên dạy đầy đủ chương trình, thời lượng trên lớp;

- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số (đặc biệt là tiếng Raglai) cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý nhằm tạo điều kiện để giao tiếp với phụ huynh và học sinh, qua đó tuyên truyền, vận động học sinh ra lớp và giáo dục học sinh tốt hơn;

- Tăng cường công tác thanh tra giáo dục nhằm ngăn chặn kịp thời và có hiệu quả trình trạng học sinh lưu ban, bỏ học.

3. Nhóm giải pháp về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học:

- Triển khai có hiệu quả các nguồn kinh phí để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học theo hướng chuẩn hoá, kiên cố, đồng bộ, tạo điều kiện cho học sinh được học 2 buổi/ngày;

- Thực hiện công tác quy hoạch, đầu tư cơ sở vật chất trường lớp phải phù hợp với từng địa bàn (địa hình, dân cư) nhằm tạo thuận lợi cho học sinh đi học đồng thời tính mạng của học sinh cũng được an toàn hơn trong mùa mưa lũ;

- Xây dựng các phòng chức năng, ưu tiên xây nhà công vụ cho giáo viên, cải thiện nơi ăn ở, làm việc cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên;

- Phấn đấu 100% số xã có trung tâm học tập cộng đồng, đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng;

- Đầu tư mở rộng mô hình trường nội trú dân nuôi, trường nội trú các huyện, các trung tâm dạy nghề, làm tốt công tác tạo nguồn cán bộ cho miền núi;

- Xây dựng mỗi huyện một xã điểm về giáo dục - đào tạo, bao gồm xây dựng cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị dạy học, đội ngũ giáo viên, công tác quản lý ... làm mô hình mẫu để đúc rút kinh nghiệm và nhân rộng ra các xã khác.

4. Nhóm giải pháp về thực hiện xã hội hoá giáo dục - đào tạo:

- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục - thể thao;

- Thực hiện xã hội hoá giáo dục - đào tạo, không chỉ với ý nghĩa thu hút nguồn lực mà còn tạo cơ hội cho toàn xã hội tham gia vào quá trình phát triển giáo dục.

5. Nhóm giải pháp về chế độ, chính sách: thực hiện nghiêm túc, kịp thời các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với giáo viên, học sinh ở các xã miền núi, vùng đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 101/2009/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức đầu tư năm 2010 đối với một số dự án thuộc hương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 .., Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đồng thời ngoài chính sách của Trung ương quy định, căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, tỉnh và huyện có chính sách đặc thù để hỗ trợ cho cán bộ, giáo viên, học sinh miền núi. Cụ thể như chế độ giáo viên dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số trước khi vào lớp 1 hoặc chế độ cho giáo viên tiểu học dạy 2 buổi/ngày; tiếp tục thực hiện chính sách dự bị đại học, cử tuyển đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp để đào tạo cán bộ cho miền núi; tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và tiếp tục thực hiện công tác cử tuyển đào tạo giáo viên mầm non và tiểu học là người dân tộc thiểu số ở các xã miền núi.

6. Nhóm giải pháp về kinh phí chi cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học: ưu tiên bố trí các nguồn kinh phí của Chương trình 30a, Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình kiên cố hoá trường, lớp học để thực hiện đề án.
II. Tổ chức thực hiện

Căn cứ Đề án phát triển giáo dục - đào tạo ở các xã miền núi đặc biệt khó khăn, các ngành, các cấp và Ủy ban nhân dân các huyện cần triển khai xây dựng các chương trình, kế hoạch và lộ trình thực hiện cụ thể cho từng năm, cụ thể:

1. Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Phối hợp với các cấp, các ngành của tỉnh than mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất với các Bộ, ngành Trung ương để triển khai một số chương trình, dự án của Trung ương đầu tư cho các xã miền núi của tỉnh;

- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển giáo dục - đào tạo, định kỳ hằng quý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì và phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện xác định nhu cầu nguồn vốn hằng năm dành cho phát triển giáo dục - đào tạo miền núi đặc biệt khó khăn;

- Lồng ghép nguồn vốn các chương trình, dự án và huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước đầu tư cho giáo dục miền núi;

3. Sở Tài chính: tham mưu phân bổ, cấp phát kinh phí đầy đủ để chi trả, kịp thời các chế độ, chính sách về tiền lương và các chế độ khác đối với giáo viên.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì và phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện và các ngành liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo nghề cho thanh niên và học sinh miền núi;

- Xây dựng các chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách.

5. Sở Nội vụ: chủ trì và phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện và các ngành liên quan xác định biên chế, xây dựng các chế độ, chính sách đối với giáo viên đang công tác tại các xã miên núi.

6. Sở Y tế: tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chính sách ưu đãi, kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn đối với cán bộ y tế đang công tác ở các đơn vị trường học.

7. Sở Xây dựng: phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các đơn vị trong việc lập thiết kế, dự toán và thực hiện kiểm tra, thanh tra chất lượng các công trình trường học và nhà công vụ cho giáo viên theo đúng quy định của Nhà nước.

8. Sở Tài nguyên và Môi trường: phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện để hướng dẫn các địa phương, đơn vị trong việc lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xây dựng trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên.

9. Ban Dân tộc tỉnh:

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện và các ngành liên quan trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các xã miền núi đặc biệt đối với mục tiêu phát triển giáo dục - đào tạo;

- Triển khai kịp thời và đầy đủ các chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên ở miền núi về miễn giảm học phí, cung cấp sách giáo khoa ...

10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với các tổ chức chính trị, xã hội và các tổ chức đoàn thể tuyên truyền, vận động cha mẹ học sinh tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học sinh ra lớp, hạn chế việc lưu ban, bỏ học giữa chừng.

11. Ủy ban nhân dân các huyện: chịu trách nhiệm về phát triển giáo dục - đào tạo trên địa bàn, chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh xây dựng và chỉ đạo thực hiện các mục tiêu phát triển giáo dục.
III. Kết luận

Đề án phát triển giáo dục - đào tạo các xã miền núi đặc biệt khó khăn tỉnh Ninh Thuận là cơ sở cho việc thực hiện các mục tiêu cụ thể nhằm rút ngắn khoảng cách về chất lượng giáo dục - đào tạo giữa miền núi và miền xuôi và là tiền đề để thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở các xã miền núi đặc biệt khó khăn./.








TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH





Lưu Xuân Vĩnh

Каталог: cbaont.nsf -> a4e3ff10b415a42f4725734c0015e7b9
a4e3ff10b415a42f4725734c0015e7b9 -> Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuậN
a4e3ff10b415a42f4725734c0015e7b9 -> Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuậN
a4e3ff10b415a42f4725734c0015e7b9 -> Mẫu số 09-mst tình hình nộp thuế CỦA ĐƠn vị chuyểN ĐỊA ĐIỂm kinh doanh
a4e3ff10b415a42f4725734c0015e7b9 -> Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuận cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
a4e3ff10b415a42f4725734c0015e7b9 -> Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003
a4e3ff10b415a42f4725734c0015e7b9 -> Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuận cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
a4e3ff10b415a42f4725734c0015e7b9 -> Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuận cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
a4e3ff10b415a42f4725734c0015e7b9 -> Ubnd tỉnh ninh thuận bcđ phòng chống aids và pc tệ NẠn ma tuý, MẠi dâM
a4e3ff10b415a42f4725734c0015e7b9 -> Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuận cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
a4e3ff10b415a42f4725734c0015e7b9 -> Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuậN

tải về 0.97 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương