CHÍnh phủ Số: 56/2006/NĐ-cp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam


Điều 47. Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu tác phẩm, sản phẩm, chương trình vi phạm quyền tác giả



tải về 347.18 Kb.
trang4/5
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích347.18 Kb.
#23179
1   2   3   4   5

Điều 47. Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu tác phẩm, sản phẩm, chương trình vi phạm quyền tác giả

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích kinh doanh  phim nhựa, băng đĩa phim, băng đĩa ca nhạc, sân khấu, chương trình phát thanh, truyền hình, tác phẩm viết, tạo hình, mỹ thuật ứng dụng, phần mềm máy tính được nhân bản, tái bản, sao chép, lắp ghép vi phạm quyền tác giả.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.



Mục 8

HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO, VIẾT, ĐẶT BIỂN HIỆU, HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT

Điều 48. Vi phạm các quy định về giấy phép hoạt động quảng cáo

1. Phạt tiền 200.000 đồng đối với mỗi băng-rôn quảng cáo không có giấy phép.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Quảng cáo bằng thùng hàng có diện tích từ 0,5 m² trở lên gắn trên mỗi xe máy mà không có giấy phép;

b) Quảng cáo bằng băng - rôn đã hết thời hạn ghi trong giấy phép mà không tự tháo dỡ;

c) Quảng cáo bằng áp - phích không ghi tên người xuất bản, tên cơ sở in.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mỗi m2 vượt quá diện tích quy định trong giấy phép quảng cáo trên bảng, biển quảng cáo.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không ghi số giấy phép, thời hạn giấy phép, tên tổ chức, cá nhân xin giấy phép quảng cáo trên bảng, biển quảng cáo hoặc các hình thức tương tự;

b) Quảng cáo về kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ sinh lời mà không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định;

c) Quảng cáo trên bảng, biển, hộp đèn có diện tích dưới 40 m², vật phát quang, vật thể trên không, vật thể dưới nước mà không có giấy phép thực hiện quảng cáo;

d) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo được cấp giấy phép đầu tư mà trước khi hoạt động không gửi văn bản thông báo đến Sở Văn hoá - Thông tin nơi đặt trụ sở;

đ) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở tỉnh, thành phố khác mà không thông báo cho Sở Văn hoá - Thông tin nơi đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Quảng cáo trong lĩnh vực y tế trái với quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ;

b) Quảng cáo trong lĩnh vực nông nghiệp trái với quy định tại khoản 6 Điều 17 Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ;

c) Quảng cáo trên bảng, biển quảng cáo đã hết hạn quy định trong giấy phép mà không tự tháo dỡ;

d) Quảng cáo trên các phương tiện giao thông và vật thể di động tương tự khác mà không có giấy phép;

đ) Quảng cáo trên phim nhựa, băng đĩa phim, băng đĩa ca nhạc, sân khấu, mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép lưu hành các sản phẩm đó duyệt và cho phép;

e) Chuyển nhượng giấy phép thực hiện quảng cáo cho tổ chức, cá nhân khác hoặc sử dụng giấy phép của tổ chức, cá nhân khác để thực hiện quảng cáo;

g) Đưa sản phẩm quảng cáo lên màn hình điện tử mà không gửi trước sản phẩm đó đến Sở Văn hoá - Thông tin sở tại theo quy định.

6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Treo, dựng, đặt, gắn bảng, biển quảng cáo có diện tích từ 40 m² trở lên hoặc đặt màn hình quảng cáo mà không có giấy phép thực hiện quảng cáo;

b) Văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo có thay đổi về tên gọi, quốc tịch, họ tên người đại diện, số người nước ngoài làm việc tại văn phòng đại diện, chi nhánh, nội dung hoạt động, địa điểm đặt trụ sở của văn phòng đại diện, chi nhánh mà không thông báo cho cơ quan cấp phép biết.

7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc thực hiện quảng cáo ở Việt Nam mà chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép;

b) Văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đã hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép nhưng vẫn tiếp tục hoạt động.

8. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2, điểm c khoản 4, điểm đ khoản 5, điểm a khoản 6 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép không thời hạn đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 5 Điều này.

9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tháo dỡ hoặc xóa sản phẩm quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 1, các điểm a và b khoản 2, điểm c khoản 4, các điểm c và d khoản 5, điểm a khoản 6 Điều này;

b) Buộc ghi đủ thông tin trên bảng, biển quảng cáo đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

Điều 49. Vi phạm các quy định về hình thức quảng cáo

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi dùng âm thanh quảng cáo cho việc bán báo hoặc bán hàng rong, rao vặt gây ồn tại nơi công cộng.

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi dùng ma-nơ-canh hoặc các hình thức tương tự để trưng bày quảng cáo hàng hoá gây mất mỹ quan.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi ép buộc quảng cáo dưới mọi hình thức.                    

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Quảng cáo sản phẩm hàng hoá do tổ chức, cá nhân nước ngoài không hoạt động ở Việt Nam sản xuất mà không ký kết hợp đồng quảng cáo với tổ chức, cá nhân Việt Nam làm dịch vụ quảng cáo;

b) Trên một sản phẩm quảng cáo có cả tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tiếng nước ngoài mà tiếng nước ngoài viết trước tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số ở Việt Nam hoặc khổ chữ tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số ở Việt Nam lớn hơn khổ chữ tiếng Việt;

c) Quảng cáo nói xấu, so sánh hoặc gây nhầm lẫn với hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của người khác;

d) Sử dụng nghiệp vụ xổ số để quảng cáo không đúng quy định của Bộ Tài chính;

đ) Dùng danh nghĩa, hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo mà không được phép của tổ chức, cá nhân đó;

e) Quảng cáo biểu trưng, nhãn hiệu chung cho nhiều loại hàng hoá, dịch vụ mà trong đó có loại hàng hoá, dịch vụ cấm quảng cáo nhưng không ghi rõ loại hàng hoá, dịch vụ cần quảng cáo mà pháp luật không cấm quảng cáo;

g) Dùng âm thanh quảng cáo quá mức độ âm thanh được phép theo tiêu chuẩn Việt Nam.

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Dùng âm thanh để quảng cáo từ 23 giờ đến 05 giờ;

b) Dùng âm thanh quảng cáo trên màn hình điện tử đặt ngoài trời;

c) Treo, đặt, dán, dựng sản phẩm quảng cáo của nhà tài trợ trong các hoạt động văn hoá, thể thao, hội nghị, hội thảo quá số lượng được phép theo quy định.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm g khoản 4, điểm a khoản 5, tái phạm quy định tại khoản 2  Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc phải tháo dỡ sản phẩm quảng cáo đối với hành vi quy định tại các điểm b và e khoản 4, điểm c khoản 5 Điều này.



Điều 50. Vi phạm các quy định về địa điểm, vị trí quảng cáo

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với mỗi áp - phích, tờ rơi, tờ gấp quảng cáo không đúng nơi quy định.

2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với mỗi băng - rôn quảng cáo không đúng nơi quy định trong giấy phép.

3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Quảng cáo làm ảnh hưởng đến sự trang nghiêm tại nơi làm việc của cơ quan nhà nước;

b) Quảng cáo số điện thoại, địa chỉ của người làm dịch vụ không đúng nơi quy định; viết, vẽ, quảng cáo lên tường, gốc cây, cột điện và các vật thể khác làm mất mỹ quan đô thị, cảnh quan môi trường.

4. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Treo, dựng, đặt, gắn bảng, biển quảng cáo không đúng địa điểm, vị trí đã quy định trong giấy phép;

b) Treo, dựng, đặt, gắn bảng, biển quảng cáo trong hành lang an toàn giao thông, phạm vi bảo vệ công trình giao thông, lưới điện, công trình viễn thông, đê điều gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn lưới điện, công trình viễn thông, đê điều.

5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo tại địa điểm cấm quảng cáo.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tháo dỡ, xóa các sản phẩm quảng cáo gây mất mỹ quan đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này;

b) Cắt liên lạc điện thoại đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

Điều 51. Vi phạm các quy định về nội dung quảng cáo

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với mỗi tranh, ảnh, áp - phích, tờ rơi, tờ gấp, dù che, xe đẩy, dây cờ và những hình thức tương tự để quảng cáo hàng hoá, dịch vụ thuộc loại cấm quảng cáo.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với mỗi băng - rôn quảng cáo về kinh doanh hàng hoá, dịch vụ sinh lời mà dùng màu cờ Tổ quốc làm nền hoặc chăng ngang đường giao thông.

3. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Quảng cáo bằng áp-phích, tờ rơi, tờ gấp và các hình thức tương tự mà có nội dung cấm quảng cáo;

b) Kinh doanh loại hàng hoá có quảng cáo cho hàng hoá, dịch vụ cấm quảng cáo;

c) Quảng cáo không rõ ràng, không sạch đẹp, ảnh hưởng đến mỹ quan;

d) Quảng cáo dùng từ ngữ không lành mạnh.

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Sửa đổi làm sai lệch nội dung quảng cáo đã duyệt trong giấy phép;

b) Quảng cáo hàng hoá chưa được phép kinh doanh, dịch vụ chưa được phép thực hiện tại thời điểm quảng cáo;

c) Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ thuộc loại cấm quảng cáo trên thùng hàng gắn trên xe máy, phương tiện giao thông, vật thể di động khác, trong các cuộc liên hoan, hội nghị, hội thảo, biểu diễn nghệ thuật, thời trang, giao lưu văn hoá, thi đấu thể thao;

d) Sử dụng biểu trưng, nhãn hiệu thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào để quảng cáo cho hàng hoá, dịch vụ thuộc loại cấm quảng cáo;

đ) Quảng cáo rượu có độ cồn trên 15 độ;

e) Quảng cáo có tính chất kích thích bạo lực, kinh dị.

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Quảng cáo trên bảng, biển quảng cáo có hình dáng, màu sắc, hình thức thể hiện tương tự các tín hiệu giao thông, biển báo công cộng;

b) Dùng hình ảnh đồng tiền Việt Nam để quảng cáo;

c) Quảng cáo không dùng tiếng nói, chữ viết Việt Nam trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh Quảng cáo.

6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Quảng cáo sai sự thật, sai chất lượng hàng hoá đã đăng ký;

b) Lợi dụng quảng cáo để xúc phạm danh dự, uy tín hoặc xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

c) Quảng cáo có nội dung so sánh làm giảm uy tín, chất lượng hàng hoá của tổ chức, cá nhân khác;

d) Sản xuất loại hàng hoá có quảng cáo cho hàng hoá, dịch vụ thuộc loại cấm quảng cáo;

đ) Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo;

e) Sử dụng Quốc kỳ, Quốc ca, Quốc huy, ảnh lãnh tụ, Đảng kỳ, Quốc tế ca để quảng cáo;

g) Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ thuộc loại cấm quảng cáo trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, các điểm a và b khoản 3, các điểm c và d khoản 4 Điều này, điểm c khoản 4 Điều 52 Nghị định này.

7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh và an toàn xã hội.

8. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3, các điểm d và đ khoản 4, các điểm a và b khoản 5, các khoản 6 và 7 Điều này.

9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc tháo dỡ sản phẩm quảng cáo vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.



Điều 52. Vi phạm các quy định về quảng cáo trong lĩnh vực thông tin báo chí

1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Quảng cáo trên đài phát thanh, đài truyền hình vượt quá số lần, quá lượng thời gian cho phép trên một kênh trong một ngày;

b) Quảng cáo trên báo in, đài phát thanh, đài truyền hình vượt quá số ngày cho phép trong một đợt; không đủ thời gian và khoảng cách giữa các đợt;

c) Quảng cáo trên báo in vượt quá 10% diện tích cho phép;

d) Quảng cáo trên đài phát thanh, đài truyền hình không có tiếng nói, chữ viết thể hiện rõ mục thông tin quảng cáo;

đ) Quảng cáo ngay sau nhạc hiệu, hình hiệu của chương trình phát thanh, truyền hình không phải là chương trình chiếu phim, văn nghệ, thể thao, vui chơi, giải trí;

e) Quảng cáo trên báo in không có phần riêng, trang riêng hoặc không ghi rõ mục thông tin quảng cáo; không đánh số trang riêng của phụ trang, phụ bản chuyên quảng cáo; phụ trang, phụ bản không cùng khuôn khổ, không phát hành cùng báo chính; số trang của phụ trang, phụ bản chuyên quảng cáo vượt quá số trang đã được cấp phép.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Quảng cáo quá 2 lần trong chương trình phim truyện trên đài truyền hình; quảng cáo quá 4 lần trong chương trình vui chơi, giải trí trên đài phát thanh, đài truyền hình; quảng cáo một lần quá 5 phút trong chương trình phim truyện, chương trình vui chơi, giải trí trên đài phát thanh, đài truyền hình; quảng cáo quá 10 lần cho một sản phẩm trên một kênh trong một ngày của đài phát thanh, đài truyền hình;

b) Kênh, chương trình chuyên quảng cáo trên đài phát thanh, đài truyền hình đã được Bộ Văn hoá - Thông tin cho phép nhưng không thông báo rõ lượng thời gian cụ thể của chương trình quảng cáo đó cho người xem, người nghe biết ngay từ đầu chương trình;

c) Quảng cáo xen lẫn nội dung tin, bài trên báo chí;

d) Quảng cáo băng vệ sinh, bao cao su, thuốc chữa bệnh ngoài da, thuốc tẩy giun sán, dung dịch vệ sinh phụ nữ trên đài phát thanh, đài truyền hình trong khoảng thời gian từ 18 giờ đến 20 giờ hàng ngày;

đ) Quảng cáo cho một hàng hoá, dịch vụ quá 5 ngày liên tục đối với báo phát hành theo định kỳ; các đợt quảng cáo cách nhau dưới 5 ngày đối với báo hàng ngày hoặc cách nhau dưới 4 số liên tục đối với báo phát hành theo định kỳ;

e) Đưa sản phẩm quảng cáo lên mạng thông tin máy tính mà không gửi trước sản phẩm quảng cáo đến cơ quan quản lý nhà  nước về quảng cáo theo quy định.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Quảng cáo trên trang nhất của báo, trên bìa 1 của tạp chí, trừ báo, tạp chí, đặc san chuyên quảng cáo; quảng cáo trong chương trình thời sự của đài truyền hình, đài phát thanh;

b) Kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên mạng máy tính mà chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ thuộc loại cấm quảng cáo trên Internet;

b) Quảng cáo hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của một người quảng cáo hoặc một người kinh doanh dịch vụ quảng cáo vượt quá 50% thời lượng của mỗi lần quảng cáo trên đài phát thanh, đài truyền hình;

c) Quảng cáo trên báo chí, bảng, biển cho hàng hoá, dịch vụ thuộc loại cấm quảng cáo.



Điều 53. Vi phạm các quy định về quảng cáo trên xuất bản phẩm

1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Quảng cáo trên bìa vở học sinh những sản phẩm hàng hoá không phục vụ cho việc học tập;

b) Quảng cáo cho xuất bản phẩm, phim nhựa, băng đĩa phim, băng đĩa ca nhạc, sân khấu, tác phẩm nghệ thuật chưa được phép xuất bản, chưa được phép phát hành, phổ biến hoặc công diễn.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo trên xuất bản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 29 Luật Xuất bản.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo có nội dung cấm trên xuất bản phẩm.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.



Điều 54. Vi phạm các quy định về quảng cáo trong lĩnh vực biểu diễn nghệ thuật, thời trang, hoạt động văn hoá, thi đấu thể dục thể thao

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Quảng cáo trong các cuộc liên hoan, hội nghị, hội thảo, biểu diễn nghệ thuật, thời trang, giao lưu văn hoá, thi đấu thể dục thể thao hoặc chương trình vui chơi, giải trí trên đài truyền hình mà trên phông có treo, dựng, đặt, gắn  sản phẩm của các nhà tài trợ nhưng không có tên của chương trình đó hoặc có tên của chương trình đó nhưng treo, dựng, đặt, gắn sản phẩm quảng cáo ngang bằng hoặc cao hơn, khổ chữ lớn hơn tên của chương trình đó;

b) Quảng cáo bằng hình thức biểu diễn nghệ thuật hoặc xen trong chương trình biểu diễn nghệ thuật mà không đúng nội dung được phép hoặc không được cơ quan nhà  nước có thẩm quyền duyệt và cho phép;

c) Quảng cáo về biểu diễn mạo danh nghệ sĩ, đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp; quảng cáo giới thiệu diễn viên không đúng với danh hiệu hoặc thành tích nghệ thuật do Nhà nước hoặc cơ quan có chức năng phong tặng.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc loại cấm quảng cáo trong chương trình biểu diễn nghệ thuật, thời trang, vui chơi, giải trí, thi đấu thể dục thể thao, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo hàng hoá, dịch vụ thuộc loại cấm quảng cáo trong các cuộc liên hoan, biểu diễn nghệ thuật, thời trang, giao lưu văn hoá, thi đấu thể dục thể thao có quy mô quốc gia.

Điều 55. Vi phạm các quy định về viết, đặt biển hiệu

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu không sát cổng hoặc mặt trước trụ sở của cơ quan, tổ chức, khách sạn, nhà hàng, cửa hàng, cửa hiệu có biển hiệu;

b) Không ghi đúng, không ghi đầy đủ tên gọi bằng tiếng Việt trên biển hiệu.

2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Trên biển hiệu của cơ quan, tổ chức Việt Nam không viết bằng chữ Việt Nam mà chỉ viết bằng chữ nước ngoài;

b) Thể hiện trên biển hiệu tên riêng, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ nước ngoài ở phía trên tên bằng chữ Việt Nam;

c) Thể hiện trên biển hiệu tên gọi, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế  bằng chữ nước ngoài có kích thước lớn hơn tên bằng chữ Việt Nam;

d) Biển hiệu có kèm quảng cáo.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh mà không có biển hiệu.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc phải tháo dỡ biển hiệu đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;

b) Buộc phải có biển hiệu đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.

Mục 9

HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HOÁ, THƯ VIỆN, CÔNG TRÌNH VĂN HOÁ, NGHỆ THUẬT, HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT

Điều 56. Vi phạm các quy định về bảo vệ công trình văn hoá, nghệ thuật, bảo vệ di sản văn hoá

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi làm hoen bẩn di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, công trình văn hóa, nghệ thuật.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Làm ô nhiễm môi trường nơi có di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, công trình văn hoá, nghệ thuật;

b) Tuyên truyền, phổ biến, trình diễn sai lệch nội dung và giá trị di sản văn hoá phi vật thể;

c) Tuyên truyền, giới thiệu sai lệch nội dung, giá trị di tích lịch sử, văn hoá.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Làm hư hại hiện vật có giá trị dưới 20.000.000 đồng trong các bảo tàng, di tích lịch sử, văn hóa;

b) Không đăng ký bảo vật quốc gia với cơ quan có thẩm quyền hoặc khi thay đổi chủ sở hữu bảo vật quốc gia mà không thông báo với cơ quan có thẩm quyền theo quy định;

c) Sửa chữa, tẩy xóa bằng xếp hạng di tích lịch sử, văn hoá;

d) Làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia mà không có giấy phép.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Làm hư hại nhưng chưa nghiêm trọng di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, công trình văn hóa, nghệ thuật;

b) Làm thay đổi yếu tố nguyên gốc của di sản văn hoá.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Làm hư hại hiện vật có giá trị từ 20.000.000 đồng trở lên trong bảo tàng; làm hư hại nghiêm trọng di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, các công trình văn hoá, nghệ thuật;

b) Lấn chiếm, sử dụng trái phép di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, công trình văn hoá, nghệ thuật vào bất cứ mục đích gì;

c) Xây dựng trái phép trong các khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh.

6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi huỷ hoại các di tích lịch sử, văn hoá, công trình văn hoá, nghệ thuật.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại trạng thái ban đầu đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 4, điểm c khoản 5, khoản 6 Điều này;

b) Buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép, thu hồi diện tích lấn chiếm đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 5 Điều này;

c) Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Điều 57. Vi phạm các quy định về khai quật khảo cổ, trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử, văn hoá

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Khai quật khảo cổ học không đúng nội dung ghi trong giấy phép;

b) Bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hoá không đúng nội dung và thiết kế kỹ thuật đã được duyệt.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Khai quật khảo cổ học không có giấy phép; đào bới, trục vớt trái phép tại các địa điểm khảo cổ;

b) Trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử, văn hoá mà không có văn bản đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài sưu tầm, nghiên cứu văn hoá phi vật thể ở Việt Nam mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoặc thực hiện không đúng nội dung được phép.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép không thời hạn đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 3 Điều này;

b) Tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 58. Vi phạm các quy định về phát hiện, bảo vệ, khai báo và giao nộp di sản văn hóa (di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia)

1. Phạt tiền theo giá trị cụ thể của từng di sản văn hóa đối với hành vi phát hiện được di sản văn hoá mà không tự giác khai báo, cố tình chiếm đoạt như sau:

a) Phạt tiền từ 25% đến 30% đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có giá trị dưới 10.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 20% đến 25% đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 15% đến 20% đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 10% đến 15% đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 7% đến 10% đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 5% đến 7% đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, nhưng mức phạt tối đa không quá 30.000.000 đồng.

2. Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với hành vi phát hiện được di sản văn hoá có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên mà không tự giác khai báo, cố tình chiếm đoạt.

3. Phạt tiền đối với hành vi gây hư hại di sản văn hoá do phát hiện được mà không tự giác giao nộp như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hại di sản văn hoá có giá trị dưới 100.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hại di sản văn hoá có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hại di sản văn hoá có giá trị từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hại di sản văn hoá có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2    và 3 Điều này.



Каталог: files -> vppweb -> dvbcvt -> vbtw
vbtw -> Qcvn 7: 2010/btttt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giao diện quang cho thiết bị KẾt nối mạng sdh national technical regulation
vbtw -> BỘ BƯu chíNH, viễn thông số: 01/2005/QĐ-bbcvt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
vbtw -> BỘ BƯu chíNH, viễn thông số: 36/2006/QĐ-bbcvt cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
vbtw -> BỘ thông tin và truyềN thông số: 07/2009/tt-btttt cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
vbtw -> BỘ BƯu chíNH, viễn thông số: 07/2006/QĐ-bbcvt
vbtw -> Qcvn 4: 2010/btttt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lưỢng kênh thuê riêng sdh
vbtw -> BỘ BƯu chíNH, viễn thông số: 34/2006/QĐ-bbcvt cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
vbtw -> Qcvn 21: 2010/btttt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về YÊu cầu chung đỐi với thiết bị ĐẦu cuối kết nối vào mạng viễn thông công cộng sử DỤng kênh thuê riêng tốC ĐỘ 2048 kbit/S
vbtw -> BỘ BƯu chinh viễn thôNG
vbtw -> BỘ BƯu chíNH, viễn thông số: 27/2006/QĐ-bbcvt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 347.18 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương