Chương 1 TỔng quan


Chương 3 PHẦN THỰC NGHIỆM



tải về 321.42 Kb.
trang4/5
Chuyển đổi dữ liệu19.09.2016
Kích321.42 Kb.
#32291
1   2   3   4   5

Chương 3

PHẦN THỰC NGHIỆM

3.1 Đối tượng và kỹ thuật thực nghiệm

3.1.1 Nguyên liệu thực vật

Nguyên liệu thực vật là toàn bộ phần lá của cây khổ sâm Bắc Bộ. Cây được thu hái ở Hà Nội vào tháng 9 năm 2004. Mẫu cây được rửa sạch, hong trong bóng râm, sau đó tuốt lá, nhặt bỏ cành và đem sấy ở nhiệt độ 40oC. Khi mẫu lá cây đã khô hoàn toàn, đem xay thành bột mịn. Bột nguyên liệu thực vật được ngâm chiết với metanol, rồi phân bố chọn lọc trong các dung môi thích hợp n-hexan, diclometan và etyl axetat để thu được các phần chiết.



3.1.2 Dung môi

Các dung môi (n-hexan, axeton, cloroform, diclometan, metanol và etyl axetat) đều được làm khan và chưng cất lại. Sau đó pha hệ dung môi theo tỷ lệ phù hợp với yêu cầu sử dụng trong sắc ký. Lắc kỹ cho các dung môi trộn đều nhau trong hệ rồi mới cho vào bình khai triển đáy bằng có nắp nhám kín. Để yên dung môi đến khi bão hòa mới sử dụng để chạy sắc ký lớp mỏng.



3.1.3 Các thuốc thử phát hiện các lớp chất

Dùng ánh sáng đèn UV ( 254 nm) và các thuốc thử vanilin/axit sunfuric 1%, thuốc thử Dragendoff – Munier và thuốc thử FeCl3

- Điều chế thuốc thử vanilin/axit sunfuric: Hoà tan hoàn toàn 1,86 g vanilin trong 100 ml axít sunfuric đặc thu được dung dịch thuốc thử vanilin/axit sunfuric

- Điều chế thuốc thử Dragendoff – Munier

Pha chế dung dịch gốc từ các dung dịch sau:


Dung dịch A

Dung dịch B

Bi(NO3)5 17g

Axit tactric 200g

Nước 800ml


KI 160g

Nước 400ml



Trộn lẫn hai dung dịch A và B với nhau thu được dung dịch gốc có màu da cam. Dung dịch gốc này cần được bảo quản trong chai màu nâu, tránh ánh sáng và để lạnh. Khi cần sử dụng ta pha dung dịch gốc thành dung dịch thuốc thử như sau:

Dung dịch gốc 50ml

Axit tactric 200g

Nước 400ml



3.1.4 Các phương pháp phân tích, phân tách và phân lập các hợp chất

Sắc ký lớp mỏng (TLC)

Sắc ký lớp mỏng được thực hiện trên bản silica gel tráng sẵn DC-Alufolien 60 F254, dày 0,2 mm (Merck).

Cách đưa chất lên lớp mỏng: lấy một lượng nhỏ cặn chiết hoà tan bằng 2 – 3 giọt dung môi thích hợp, sau đó dùng capilla chấm chất lên lớp mỏng.

Dung môi:

Các dung môi (n-hexan, axeton, clorofoc, benzen, và metanol) đều được làm khan và chưng cất lại. Sau đó pha các hệ dung môi theo tỉ lệ phù hợp. Lắc kỹ cho các dung môi trộn đều nhau trong hệ rồi cho vào bình triển khai đáy bằng có nắp nhám kín. Để yên dung môi đến khi bão hoà mới sử dụng để chạy sắc ký lớp mỏng.



Sắc ký cột (FC và CC)

Trong sắc ký cột nhanh (FC) đã áp dụng không khí nén với áp lực từ 0,2 – 0,3 bar để đẩy dung môi chạy qua cột sắc ký. Chất hấp phụ dùng ở đây là silica gel 60 Merck ( cỡ hạt 0,015 – 0,040 mm hoặc 0,040 –0,063 mm ). Cột tách sắc ký là một ống thuỷ tinh hình trụ, phía dưới có khoá. Cột có đường kính tuỳ theo yêu cầu sử dụng. Tốc độ rửa giải là 1 – 1,5 ml/phút.



Sắc ký cột thường (CC) được dùng với chất hấp phụ silica gel 60 Merck (cỡ hạt 0,040 – 0,063 mm, 0,063 – 0,100 mm, hoặc 0,063 – 0,200 mm). Quá trình chạy cột được thực hiện dưới trọng lực của dung môi.

Dung môi sử dụng trong sắc ký cột là n-hexan, etyl axetat (EtOAc), toluen, axeton, clorofoc, metanol... Các dung môi đều được làm khan, chưng cất lại và bảo quản trong chai kín.

Chất cần phân tách bằng sắc ký cột được hoà tan trong dung môi, thêm một lượng nhỏ chất hấp phụ. Trộn đều hỗn hợp và làm bay hơi hết dung môi, thu được một hỗn hợp ở dạng bột tơi. Khi đưa chất lên cột chất hấp phụ phải dàn đều và dùng bông thuỷ tinh hoặc cát phủ lên bề mặt chất.

Nhồi cột sắc ký theo phương pháp nhồi khô hay nhồi ướt. Trong quá trình nhồi cột phải loại bỏ triệt để các bọt khí bằng cách cho dung môi chảy qua cột nhiều lần và gõ nhẹ vào thân cột để cột được nén đều sau đó để yên qua đêm cho cột ổn định.



3.1.5 Các phương pháp khảo sát cấu trúc các hợp chất

*Phổ hồng ngoại (IR) được ghi trên thiết bị Impact 410 – Nicolet FT–IR.

*Phổ khối lượng (EI-MS và HR-EI-MS) thiết bị Hewlett Packard 5989 B MS và Varian MAT 44S.

*Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)



1H NMR được ghi trên máy Brucker Avance 500.

13C NMR (với chương trình DEPT) được ghi trên máy Brucker Advance 500.

TMS (tetrametyl silan) (1H NMR) hoặc tín hiệu của dung môi (13C NMR) là chất chuẩn nội. Độ chuyển dịch hoá học được biểu thị bằng ppm.

Điểm nóng chảy được đo trên bộ dụng cụ Boetius (Đức).

3.2 Điều chế các phần chiết từ cây khổ sâm Bắc Bộ (Croton tonkinensis Gagnep., Euphorbiaceae)

1 kg bột lá khô của cây khổ sâm Bắc Bộ được ngâm chiết 2 lần với metanol khan ở nhiệt độ phòng, mỗi lần 3-4 lít metanol, cách nhau 3 ngày. Tiến hành lọc trên phễu Buchne, mỗi lần tráng bã lá bằng 100ml metanol. Dịch lọc sau 2 lần chiết, được gom lại rồi tiến hành cô quay dưới áp suất thấp để còn lại 650ml dịch chiết metanol. Lấy 100 g bã lá sau khi lọc lần hai để ngâm tiếp với một lượng vừa đủ metanol, sau 3 ngày lấy dịch lọc kiểm tra trên sắc ký bản mỏng. Hiện màu các vệt bằng soi đèn tử ngoại ở bước sóng 254nm và phun với các thuốc thử vanillin/H2SO4 1%, Dragendoff – Munier, so sánh với chất chuẩn thấy không còn vệt chất chuẩn nên coi quá trình ngâm chiết đã hoàn thành.

Pha loãng dịch metanol bằng nước cất theo một tỉ lệ thích hợp (metanol/ nước: 1/1) và chiết lần lượt với các dung môi có độ phân cực tăng dần là n-hexan và diclometan. Dịch n-hexan thu được là 1l và dịch diclometan là 1l. Dịch diclometan được làm khan bằng Na2SO4 và loại kiệt dung môi dưới áp suất giảm để thu được phần chiết diclometan (D).

3.3 Phân tách ent-kauran diterpenoid từ lá cây khổ sâm Bắc Bộ

3.3.1 Khảo sát phần chiết diclometan D bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng (TLC)

Sử dụng bản mỏng tráng sẵn DC-Alufolien 60 F254 (Merck). Hệ dung môi n-hexan-axeton 3:1 v/v. Phát hiện vệt chất trên lớp mỏng bằng ánh sáng tử ngoại, phun thuốc thử vanilin/H2SO4 1% và thuốc thử Dragendorff-Munier.

Bảng 1: Kết quả khảo sát TLC phần chiết diclometan (D)

(TLC, silica gel, hệ dung môi n-hexan-axeton (2:1, v/v)



STT

Rf

Đèn UV ( 254 nm)

Thuốc thử vanilin/ axit sunfuric

1

0,86

phát quang hồng

tím

2

0,69

xanh

tím hồng

3

0,47

hồng

tím

4

0,36

vàng

xanh

5

0,32

-

tím sẫm

6

0,27

nâu

tím nhạt

7

0,24

nâu nhạt

xanh

Ghi chú: Vệt (-) là không có màu

3.3.2 Qui trình phân tách phần chiết diclometan D bằng phương pháp sắc ký cột

15 gam phần chiết D được tẩm với 10 gam silica gel (Merck, cỡ hạt 0,063-0,100mm) thu được hỗn hợp bột tơi màu nâu sẫm. Phân tách hỗn hợp này bằng sắc ký cột (CC) với hệ dung môi rửa giải là n-hexan-axeton thu được 8 phân đoạn từ D1 đến D8. Nhóm phân đoạn D2 sau đó được phân tách lại bằng sắc ký cột thường (CC) trên chất hấp phụ silica gel (Merck, 0,063–0,200 mm) với hệ dung môi rửa giải là n-hexan-axeton, ta thu được 3 nhóm phân đoạn D2.1, D2.2, D2.3. Nhóm phân đoạn D2.2 có tinh thể hình kim màu trắng kết tinh, lấy phần tinh thể ra kết tinh lại trong axeton thu được một chất tinh khiết, ký hiệu là chất 1. Từ nhóm phân đoạn D2.3 thu được một hỗn hợp hai tinh thể đồng kết tinh không phân tách được bằng phương pháp sắc ký cột là 7 8.



  • Hằng số vật lý và các dữ kiện phổ của chất 1:

Tinh thể màu trắng hình kim, đnc. 135 – 138oC;

Rf = 0,46 (TLC, silica gel, hệ dung môi axeton-diclometan (10:1, v/v), vệt chất có màu tím hồng khi phun với thuốc thử vanilin/ H2SO4.



1H-NMR (CDCl3, δ, ppm): δ (ppm) 0,74 (1H, tdq, J = 13Hz, 40 Hz, 0,9 Hz, Hβ-1), 0,84 (3H, s, 3H-19), 1,14(3H, d, 3H-20), 1,23 (1H, brd, J = 8,5 Hz, Hβ-9), 1,28 (1H, dd, J = 1,26 Hz, 1,8 Hz, Hβ -5), 1,35 (1H, m, Hβ-3), 1,38 (1H, brd, J = 4,2 Hz, Hα-3), 1,45 (1H, q, J = 12,0 Hz, Hα-6), 1,47 (1H, m, Hβ-11), 1,50 (1H, m, Hβ-2), 1,63 (1H, s, OH), 1,65 (1H, m, Hα-2), 1,70 (1H, ddd, J = 12,0 Hz, 4,4 Hz, 1,6 Hz, Hβ-6), 1,70 (1H, m, Hβ-12), 1,79 (1H, ddd, J = 3,5 Hz, 3,5 Hz, 13 Hz, Hα-1), 1,96 (1H, tdd, J = 13,0 Hz, 6,2 Hz, 2,7 Hz, Hα-12), 2,07 (1H, brd, H-14), 2,10 (3H, s, OCOCH3), 3,10 (1H, m, H-13), 3,66 (1H, d, J = 10,8 Hz, H-18A), 3,87 (1H, d, J = 10,8 Hz, H-18B), 4,05 (1H, dd, J = 4,4 Hz, 12,0 Hz, Hβ-7), 5,29 (1H, t, J = 1,1 Hz, H-17A), 5,97 (1H, t, J = 1,1 Hz, H-17B).

13C-NMR (CDCl3, δ, ppm): δ (ppm) 17,5 (t, C-2), 17,5 (q, C-19), 18,0 (t, C-11), 18,2 (q, C-20), 21,1 (q, OCOCH3), 27,7 (t, C-6), 27,9 (t, C-14), 32,8 (t, C-12), 35,4 (t, C-3), 36,4 (s, C-4), 37,6 (d, C-13), 38,9 (t, C-1), 39,6 (s, C-10), 46,3 (d, C-5), 51,8 (d, C-9), 58,3 (s, C-8), 70,8 (d, C-7), 72,3 (t, C-18), 115,0 (t, C-17), 149,2 (s, C-16), 171,2 (s, OCOCH3), 209,7 (s, C-15).

3.4 Các phản ứng chuyển hóa các ent-kauran

3.4.1 Phản ứng epoxi hóa

Cân 0,5 g chất đầu vào bình cầu phản ứng có dung tích 50 ml. Hòa tan hết chất đầu trong 16 ml CH2Cl2. Cho 0,4 g MCPBA vào bình, hòa tan hoàn toàn trong 16 ml CH2Cl2. Làm lạnh bình phản ứng đến -10oC. Làm lạnh dung dịch peaxit đến -5oC. Nhỏ giọt dung dịch peaxit vào bình phản ứng, khuấy đều trong thời gian 40’. Khuấy tiếp hỗn hợp phản ứng ở nhiệt độ phòng, rồi để yên trong 3 ngày.

Cho hỗn hợp sau phản ứng lên phễu chiết, lắc hỗn hợp với dung dịch NaHCO3 bão hòa (3 lần, mỗi lần 30 ml), chiết giữ lại lớp dưới CH2Cl2. Cuối cùng rửa bằng nước 4 lần đến pH trung tính. Làm khan dung dịch nhận được bằng Na2SO4. Cất loại dung môi cho sản phẩm thô có màu trắng ngà. Sản phẩm thô được tinh chế bằng sắc kí cột trên silica gel (Merck, cỡ hạt 0,063-0,100 mm), hệ dung môi n-hexan-axeton 8:1 thu 10 ml/ phân đoạn cho các sản phẩm epoxit tương ứng. Từ chất đầu là chất 1 thu được sản phẩm chính là A3 (159) (0,41 g). Hiệu suất phản ứng là 73%.

Từ chất đầu là hỗn hợp 2 chất 78 thu được sản phẩm chính là F (hỗn hợp 160161) (0,42 g). Hiệu suất phản ứng là 81,5%.



  • Hằng số vật lý và các dữ kiện phổ của chất A3:

  • Tinh thể màu trắng, đnc 176 – 178oC.

  • Rf = 0,35 (TLC, silica gel, hệ dung môi n-hexan-etyl axetat 1:1 (v/v), vệt chất có màu tím hồng khi phun với thuốc thử vanilin/H2SO4 1%. Vệt có màu vàng sẫm khi phun thuốc thử Dragendorff-Munier.

1H-NMR (CDCl3): δ (ppm): 0,86 (3H, s, Me-19), 0,92 (H, dt, J = 13,2 Hz, 3,6 Hz, H-1a), 1,12 (3H, s, Me-20), 1,36(2H, m, 2H-3), 1,40 (1H, m, H-5), 1,48 (1H, q, J = 12,5 Hz, H-6a), 1,58 (1H, m, H-2a), 1,59 (1H, brs, H-9), 1,63 (1H, m, H-2b), 1,65 (1H, m, H-12a), 1,80 (1H, dd, J = 12,5 Hz, H-6b), 1,87 (1H, m, H-1b), 1,92 (2H, m, 2H-11), 1,96 (1H, m, H-12b), 2,0 (1H, brs, H-13), 2,07 (3H, s, OCOCH3), 2,42 (1H, brs, H-13), 2,52 (1H, d, J = 6,0 Hz, H-17a), 2,80 (1H, d, J = 6,0 Hz, H-17b), 3,65 (1H, d, J = 11,5 Hz, H-18a), 3,83 (1H, dt, J = 12,0 Hz, 4,0 Hz, H-7), 3,89 (1H, d, J = 11,5 Hz, H-18b).

13C-NMR (CDCl3): δ (ppm): 17,5 (t, C-2), 17,8 (t, C-11), 17,84 (q, C-19), 18,4 (q, C-20), 21,0 (q, -OCOCH3), 24,8 (t, C-14), 26,8 (t, C-6), 26,9 (t, C-12), 33,1 (d, C-13), 35,2 (t, C-3), 36,3 (s, C-4), 39,7 (t, C-1), 40,0 (s, C-10), 46,2 (d, C-5), 51,38 (d, C-9), 51,4 (t, C-17), 55,9 (s, C-8), 72,1 (t, C-18), 76,9 (d, C-7), 91,1 (s, C-16), 170,4 (s, C-15), 171,1 (s, - OCOCH3).

  • Hằng số vật lý và các dữ kiện phổ của chất F:

Bột vô định hình màu trắng.

Rf = 0,59 (TLC, silica gel, hệ dung môi n-hexan-axeton 2:1 (v/v)), vệt chất có màu vàng khi phun với thuốc thử vanilin/ H2SO4.



160: 1H-NMR (CDCl3): δ (ppm): 0,91 (3H, s, CH3-19), 0,95 (3H, s, CH3-18), 1,29 (3H, s, CH3-20), 1,98 (3H, s, 14-OAc), 1,99 (3H, s, 1-OAc), 2,91 (1H, d, J = 10,5 Hz, H-17a), 3,26 (1H, d, J = 10,5 Hz, H-17b), 4,17 (1H, brs, H-7), 4,89 (1H, s, H-1), 6,16 (1H, s, H-14).

161: 1H-NMR (CDCl3): δ (ppm): 0,88 (3H, s, CH3-19), 0,97 (3H, s, CH3-18), 1,18 (3H, s, CH3-20), 2,01 (3H, s, 1-OAc), 2,02 (3H, s, 7-OAc), 2,94 (1H, d, J = 11,0 Hz, H-17a), 3,18 (1H, d, J = 11,0 Hz, H-17b), 4,89 (1H, s, H-1), 5,04 (1H, s, H-14), 5,46 (1H, dd, J = 12,0 Hz, 4,0 Hz, H-7).

3.4.2 Phản ứng mở vòng epoxit A3 bằng thủy phân kiềm

Cân 100 mg chất A3 cho vào bình cầu phản ứng có dung tích 25 ml. Đun hồi lưu hỗn hợp phản ứng với dung dịch NaOH 2,5% trong MeOH (10 ml) trên nồi nước nóng trong 2h. Sau phản ứng thêm nước cất vào bình phản ứng. Chiết hỗn hợp phản ứng 3 lần bằng diclometan (mỗi lần 6 ml). Gộp các dịch chiết diclometan lại, rửa bằng nước cất đến môi trường trung tính. Làm khan dung dịch nhận được bằng Na2SO4, lọc và cất loại diclometan, thu được cặn thô.

Cặn thô được tinh chế bằng sắc ký cột trên silica gel (Merck, cỡ hạt 0,063 -0,100 mm), hệ dung môi n-hexan-axeton (3:1, v/v) thu 8 ml/ phân đoạn cho tinh thể L (162) (60 mg). Hiệu suất phản ứng đạt 42,4%.


  • Hằng số vật lý và các dữ kiện phổ của chất L (162):

Tinh thể màu trắng hình kim.

Rf = 0,65 (TLC, silica gel, hệ dung môi n-hexan-axeton (1:2, v/v)), vệt chất có màu vàng khi phun với thuốc thử vanilin/ H2SO4.



1H-NMR (CDCl3 + CD3OD, δ, ppm): 0,73 (3H, brs, CH3-19), 1,0 (3H, brs, CH3-20), 2,54 (1H, brs, H-13), 3,0 (1H, d, J = 11,0 Hz, H-17a), 3,38 (1H, d, J = 11,0 Hz, H-17b), 3,76 (1H, d, J = 10,5 Hz, H-18a), 3,77 (1H, dd, J = 11,0 Hz, 5,4 Hz, H-7), 3,95 (1H, d, J = 10,5 Hz, H-18b).

13C-NMR (CDCl3 + CD3OD, δ, ppm): 17,4 (C-19), 17,5 (C-18), 17,6 (C-2), 17,9 (C-11), 26,3 (C-6), 27,3 (C-12), 28,4 (C-14), 34,9 (C-3), 36,9 (C-4), 38,2 (C-10), 39,6 (C-1), 34,8 (C-13), 44,8 (C-5), 54,9 (C-9), 62,4 (C-17), 70,0 (C-18), 73,9 (C-7), 82,7 (C-8), 87,9 (C-16), 180,3 (C-15).

3.4.3 Phản ứng thủy phân hỗn hợp epoxit F bằng phức BF3.Et2O

Cho 20 mg epoxit F được hòa tan trong CHCl3 khan vào bình cầu phản ứng được khuấy từ trong điều kiện được làm lạnh bằng đá. Thêm 5 giọt BF3.Et2O vào bình phản ứng. Sau 5 phút, hỗn hợp phản ứng được rửa bằng dung dịch NaHCO3, được làm khô trên Na2SO4, lọc và cất loại dung môi dưới áp suất giảm thu được cặn thô.

Cặn thô được phân tách bằng sắc ký cột trên silica gel (Merck, cỡ hạt 0,063 -0,100 mm), hệ dung môi n-hexan-axeton (10:1, v/v), thu 5 ml/ phân đoạn cho tinh thể F2 (163) (7 mg). Hiệu suất phản ứng là 27%.


  • Hằng số vật lý và các dữ kiện phổ của chất F2 (163):

Bột màu trắng vô định hình.

Rf = 0,32 (TLC, silica gel, hệ dung môi n-hexan-axeton 3:1 (v/v), vệt chất có màu vàng khi phun với thuốc thử vanilin/ H2SO4.



1H-NMR (CDCl3, δ, ppm): 0,91 (3H, s, CH3-19), 0,97 (3H, s, CH3-18), 1,17 (3H, s, CH3-20), 2,01 (3H, s, 1-OAc), 2,29 (1H, brs, H-13), 2,91 (1H, d, J=11,0 Hz, H-17a), 3,18 (1H, d, J=11,0 Hz, H-17b), 4,34 (1H, dd, J=12,5 Hz, 4,0 Hz, H-7), 4,88 (1H, brs, H-14), 5,04 (1H, J=1,5 Hz, H-1).

13C-NMR (CDCl3, δ, ppm): 18,2 (C-11), 18,6 (C-20), 21,3 (C-19), 21,5 (1-OAc), 22,7 (C-2), 27,6 (C-6), 28,0 (C-12), 32,9 (C-4), 33,3 (C-20), 34,9 (C-3), 42,8 (C-10), 42,9 (C-13), 45,5 (C-9), 47,2 (C-5), 48,3 (C-17), 61,9 (C-8), 62,4 (C-16), 72,8 (C-1), 74,2 (C-7), 75,4 (C-14), 170,1 (1-OAc), 217,1 (C-15).

3.4.4 Phản ứng thủy phân

Cân 200 mg chất đầu cho vào bình cầu phản ứng có dung tích 25 ml. Thêm 5 ml metanol chứa 15% KOH vào bình phản ứng. Hỗn hợp phản ứng được đun hồi lưu ở nhiệt độ khoảng 70 – 80oC trong 12 giờ.

Sau khi phản ứng, thêm 30 ml nước cất vào hỗn hợp trên và cất loại metanol. Chiết dung dịch này 3 lần bằng diclometan (mỗi lần 5 ml). Rửa bằng nước đến pH = 7, gộp các dịch chiết diclometan lại, làm khan và cất loại diclometan, thu được một cặn thô. Cặn thô này được phân tách bằng sắc ký cột trên silica gel (Merck, cỡ hạt 0,040 - 0,063 mm), hệ dung môi là gradient n-hexan-axeton thu 5 ml/ phân đoạn cho các sản phẩm thủy phân tương ứng.

Từ chất đầu là chất 1 thu được sản phẩm chính là 164 (90 mg). Hiệu suất phản ứng là 75%.

Từ chất đầu là hỗn hợp 2 chất 78 thu được sản phẩm chính là K2 (165) (83 mg). Hiệu suất phản ứng là 74%.


  • Hằng số vật lý và các dữ kiện phổ của chất K2 (165):

Tinh thể màu trắng hình kim.

Rf = 0,53 (TLC, silica gel, hệ dung môi n-hexan-axeton (3:1, v/v)), vệt chất có màu vàng khi phun với thuốc thử vanilin/ H2SO4.



1H-NMR (CDCl3, δ, ppm): 0,89 (3H, s, CH3-19), 0,96 (3H, S, CH3-18), 1,09 (3H, s, CH3-20), 3,08 (1H, s, H-13), 3,69 (1H, brs, OH), 4,37 (1H, dt, J = 12,5 Hz, 4,0Hz, H-7), 4,91 (1H, s, H-1), 5,29 (1H, s, H-14), 5,41 (1H, s, H-17a), 6,18 (1H, s, H-17b),

13C-NMR (CDCl3, δ, ppm): 18,6 (C-20), 21,4 (C-19), 33,2 (C-18), 117,7 (C-17), 146,0 (C-16), 206,5 (C-15), 76,1 (C-14), 44,2 (C-13), 32,3 (C-12), 16,6 (C-11), 43,0 (C-10), 48,1 (C-9), 61,6 (C-8), 72,9 (C-7), 27,3 (C-6), 47,6 (C-5), 32,9 (C-4), 35,0 (C-3), 22,7 (C-2), 72,7 (C-1).

3.4.5 Phản ứng axetyl hóa chất 1

Cân 50 mg chất 1 cho vào bình cầu phản ứng có dung tích 25 ml. Thêm 0,2 ml anhidrit axetic, sau đó cho 0,5 ml pyridin (làm khan kỹ bằng KOH rắn và chưng cất trước khi dùng) vào bình phản ứng. Phản ứng được tiến hành ở nhiệt độ phòng trong 3 ngày.

Sau phản ứng, thêm nước cất và dung dịch HCl 7M vào bình phản ứng. Chiết hỗn hợp phản ứng khoảng 7 lần bằng diclometan (mỗi lần 6 ml). Gộp các dịch chiết diclometan lại, rửa bằng nước đến môi trường trung tính. Làm khan và cất loại diclometan, thu được một cặn thô. Cặn thô này được phân tách bằng sắc ký cột trên silica gel (Merck, cỡ hạt 0,063–0,100 mm), hệ dung môi n-hexan-axeton (6:1, v/v) thu 5ml/ phân đoạn cho tinh thể 166 (47mg). Hiệu suất phản ứng là 89,5%.


  • Hằng số vật lý và các dữ kiện phổ của chất 166:

Tinh thể hình kim, màu trắng.

Rf = 0,63 (TLC, silica gel, hệ dung môi n-hexan-etyl axetat (2:1, v/v), vệt chất có màu tím hồng khi phun với thuốc thử vanilin/ H2SO4.



1H-NMR (CDCl3, δ, ppm): 0,82 (3H, s, Me-19), 1,15 (3H, s, Me-20), 1,91 (3H, s, 7-OAc), 2,13 (3H, s, 18-OAc), 3,10 (1H, sbr, H-13), 3,60 (1H, d, J = 11,0 Hz, H-18A), 3,85 (1H, d, J = 11.0 Hz, H-18B), 5,10 (1H, dd, J = 11,0 Hz, 4,5 Hz, H-3), 5,29 (1H, s, H-17A), 5,96 (1H, s, H-17B).

13C-NMR (CDCl3, δ, ppm): 17,6 (t, C-2), 17,7 (q, C-19), 17,9 (t, C-11), 18,2 (q, C-20), 21,0 và 21,0 (q, 7-OAc, 18-OAc), 24,4 (t. C-6), 29,2 (t, C-14), 32,6 (t, C-12), 35,7 (t, C-3), 36,4 (s, C-4), 35,7 (d, C-13), 39,0 (t, C-1), 39,7 (s, C-10), 45,9 (d, C-5), 51,9 (d, C-9), 56,2 (s, C-8), 72,0 (d, C-7), 73,1 (t, C-18), 115,2 (t, C-17), 148,8 (s, C-16), 169,5 (s, 7-OAc), 171,4 (s, 18-OAc), 207,4 (s, C-15).

3.4.6 Phản ứng oxi hoá chất 1

Cân 50 mg chất 1 cho vào bình cầu phản ứng có dung tích 25 ml. Thêm 1 ml clorofoc vào trong bình để hoà tan chất. Sau đó cho vào bình dung dịch A (40mg K2Cr2O7 trong 2,5 ml nước cất) và nhỏ giọt từ từ 0,1 ml axit sunfuric đặc vào. Hỗn hợp phản ứng được khuấy và đun hồi lưu ở nhiệt độ 50 – 60oC trong 3 ngày.

Sau phản ứng chiết dung dịch thu được 5 lần bằng clorofoc (mỗi lần 7 ml). Rửa bằng nước cất đến pH = 7, gộp các dịch chiết clorofoc lại, làm khan và cất loại clorofoc, thu được một cặn thô. Cặn thô này được phân tách bằng sắc ký cột trên silica gel (Merck, cỡ hạt 0,040 - 0,063 mm), hệ dung môi là gradient n-hexan-axeton thu 5 ml/ phân đoạn cho tinh thể 167 (42 mg). Hiệu suất phản ứng đạt 82,5%.


  • Hằng số vật lý và các dữ kiện phổ của chất 167:

Bột màu trắng vô định hình.

Rf = 0,69 (TLC, silica gel, hệ dung môi n-hexan-etyl axetat (2:1, v/v), vệt chất có màu vàng da cam khi phun thuốc thử vanilin/ H2SO4.



1H-NMR (CDCl3, δ, ppm): 0,85 (3H, s, Me-19), 0,94 (3H, s, Me-20), 2,11 (3H, s, 18-OAc), 2,40 (1H, dd, J = 18,5 Hz, 11,5 Hz, H-6A), 2,71 (1H, dd, J = 18,5 Hz, 8,0 Hz, H-6B), 3,02 (1H, dd, J = 8,5 Hz, 4,5 Hz, H-13), 3,64 (1H, d, J = 11,0 Hz, H-18A), 3,82 (1H, d, J = 11,0 Hz, H-18B), 5,39 (1H, s, H-17A), 5,92 (1H, s, H-17B).

13C-NMR (CDCl3, δ, ppm): 14,8 (q, C-20), 17,2 (q, C-19). 17.5 (t, C-2), 17,7 (t, C-11), 21,0 (q, 18-OAc), 27,7 (t, C-6), 30,2 (t, C-14), 35,1 (d, C-13), 35,8 (t, C-3), 36,8 (s, C-4), 38,2 (s, C-10), 38,4 (t, C-12), 39,2 (t, C-1), 44,0 (d, C-5), 54,9 (d, C-9), 63,8 (s, C-8), 72,2 (t, C-18), 116,9 (t, C-17), 151,2 (s, C-16), 171,5 (s, 18-OAc), 203,2 (s, C-7), 210,7 (s, C-15).


tải về 321.42 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương