Phần chiết CH2Cl2 của lá Croton zambesicus (Euphorbiaceae) gây độc tế bào đối với dòng tế bào ung thư biểu mô tử cung. Từ phần chiết này đã tách được một trachyloban diterpen, ent-trachyloban-3β-ol (22) với hoạt tính độc tế bào dòng tế bào Hela, IC50=7,3 µg/ml [14].
22
1.3 Khái quát về kauran và ent-kauran
Các kauran tồn tại ở hai dạng: dạng ent và phyllocladane. Phần lớn kauran ở dạng ent, ít phổ biến hơn là phyllocladan có cầu metylen ở vị trí đối diện so với nhóm metyl ở C-10.
ent-kauran phyllocladan
1.3.1 Sinh tổng hợp các ent-kauran
Ent-kauran được hình thành từ geranylgeranyldiphosphat (GGPP) dưới tác dụng xúc tác của 2 enzym [22].
1. Enzym ent-kaurene synthase (A) (copalyl PP synthase) xúc tác đóng vòng tạo thành (-)-copalyl PP (ent-copalyl diphosphat).
GGPP (-)-copalyldiphosphat
2. Enzym ent-kaurene synthase (B) xúc tác để (-)-copalyl PP (ent-copalyl diphosphat) tiếp tục đóng vòng và phân bố lại.
1.3.2 Các nghiên cứu chuyển hóa các ent-kauran diterpenoid
Năm 2007, Ronan Batista cùng các đồng sự đã tổng hợp thành công một ent-kauran glycosid mới bằng phản ứng Koeings-Knorr từ axit kaurenoic và 2,3,4,6-tetra-O-acetyl-glucopyranosyl bromid, theo sự thủy phân nhóm axetat [13].
Hình 3: Sơ đồ tổng hợp alcol kauran 25 và 26
Hình 4: Sơ đồ tổng hợp các dẫn xuất kauran 32a/b từ alcol kauran 25
Hình 5: Sơ đồ tổng hợp các dẫn xuất kauran 33-38 từ alcol kauran 26
Năm 2008, Silvia Marquina cùng với các cộng sự đã tiến hành hydroxyl hóa các diterpen axit ent-kaur-16-en-19-oic và axit ent-beyer-15-en-19-oic bằng phương pháp vi sinh sử dụng vi nấm Aspergillus niger [29].
Hợp chất Eriocalyxin B (39) được phân lập từ loài Isodon (Rabdosia), sau đó được các nhà hóa học Trung Quốc tiến hành chuyển hóa tạo thành 19 dẫn xuất mới của Eriocalyxin B có tác dụng gây độc trên tế bào ung thư [42].
39
Hình 6: Sơ đồ chuyển hóa Eriocalyxin B
(a): NaBH4, MeOH, 1:1; (b) NaBH4, MeOH, 1:3; (c) H2, Pd/C
46: R=CH2Br
47: R=CH2=CH2
Hình 7: Sơ đồ chuyển hóa Eriocalyxin B
(a): PCC, CH2Cl2; (b): tác nhân Jones, axeton; (c): Ac2O, BF3.Et2O, THF; (d): axyl clorid, NaH, pyridin, THF; (e): Ac2O, DMAP, pyridin
51: R=CH3
52: R=CH2Br
53: R=CH2CH2Cl
54: R=CH2CH2CH2Cl
Hình 8: Sơ đồ chuyển hóa Eriocalyxin B
(a): TsOH, THF; (b): axyl clorid, CH2Cl2
Năm 2005, Liang Xu đã tiến hành bán tổng hợp ent-karan (55) theo hướng epoxi hóa nối đôi của ent-kauran diterpenoid, thông qua 7 bước bao gồm các phản ứng: aldol hóa, epoxi hóa, oxi hóa và quá trình Baeyer–Villiger thu được sản phẩm dioxan đạt hiệu suất 19% [39].
Ent-kauran (55) được phân tách từ phần chiết etanol của lá cây Isodon eriocalyx.
55
Hình 9: Sơ đồ chuyển hóa ent-kauran 55
Năm 2002, Bruno cùng với các cộng sự đã tiến hành các chuyển hóa bán tổng hợp từ linearol (68) thu được các dẫn xuất ent-kauran [15].
Hình 10: Sơ đồ chuyển hóa bán tổng hợp linearol tạo thành các ent-kauran
1.3.2 Hoạt tính sinh học của các ent-kauran diterpenoid tự nhiên và bán tổng hợp
Các ent-kauran tự nhiên có hoạt tính sinh học rất rõ rệt. Một số ent-kauran diterpenoid thể hiện tính kháng khuẩn như axit kaurenic, có khả năng ức chế vi khuẩn Gram (+) . Ví dụ như diterpen kauran axit (ent-16-kauren-19-oic axit) dùng để khử trùng, chữa cảm lạnh và cúm [36].
Một số ent-kauran diterpenoid thể hiện hoạt tính gây độc tế bào như ent-kauran diterpenoid từ cây I. eriocalyx var. laxiflora. Mười hợp chất này được thử độc tính trên tế bào u ở người K562, T24 là laxiflorin E, laxiflorin C, eriocalyxin B thử trên dòng K562 (IC50 = 0,077; 0,569 và 0,373 µg/ml), còn hợp chất laxiflorin E và eriocalyxin thử trên dòng T24 (IC50 = 0,709 và 0,087 µg/ml) còn laxiflorin D và maocrystal đều có hoạt tính chống lại cả hai dòng tế bào ung thư trên với giá trị IC50 nhỏ hơn 6,5 µg/ml [31].
Hợp chất 16β,17-dihydroxy-ent-kaurane-19-oic acid (75) được tách từ quả Annona squamosa có hoạt tính chống sự sao chép HIV trong tế bào bạch cầu H9 với giá trị ED50 = 0,8 µg/ml [35].
-
|
R
|
|
R1
|
R2
|
R3
|
74
|
COOH
|
75
|
COOH
|
OH
|
CH2OH
|
87
|
CH2OH
|
76
|
CH2OH
|
OH
|
CH2OH
|
|
|
77
|
COOH
|
H
|
CH2OH
|
|
|
78
|
COOH
|
CH2OH
|
H
|
|
|
79
|
COOH
|
CH2OH
|
OH
|
|
|
80
|
COOH
|
H
|
CH2OAc
|
|
|
81
|
CHO
|
H
|
COOH
|
|
|
82
|
CHO
|
OH
|
CH2OH
|
|
|
83
|
CHO
|
H
|
CH2OH
|
|
|
84
|
CHO
|
OH
|
CH2OAc
|
|
|
85
|
OH
|
H
|
COOH
|
|
|
86
|
OH
|
OH
|
CH2OH
|
Hình 11: Các ent-kauran từ quả Annona squamosa
Năm 1999, các nhà khoa học Đức nghiên cứu loài Địa tiền Lepidolaena taylorii đã phân lập được bốn hợp chất 8,9-secokauran mới gây độc tế bào, 11 hợp chất 8,9-seco-kauran (88) và 6 hợp chất có cấu trúc của kauren-15-on. Hợp chất 8,9-secokauran (88) là hợp chất gây độc tế bào chính cùng với dẫn xuất dihydro và epoxy (89 và 90) ít độc hơn ở nồng độ thấp hơn [32].
88 89 90
|
Từ phần chiết etyl axetat của Isodon sculponeata đã tách được 4 ent-kauran diterpenoid mới, các sculponeatin F-1 (91-94) và 6 hợp chất ent-kauran diterpenoid đã biết (95-100). Hợp chất 93, 94, 96, 97, 100 có ảnh hưởng ức chế trực tiếp lên dòng tế bào ung thư K562, IC50=3,2 µg/ml ÷ 8,2 µg/ml. Hợp chất 91, 96 ức chế dòng tế bào ung thư T24 với giá trị IC50 = 18,3 µg/ml và 15 µg/ml. Không có hợp chất nào trong số các hợp chất trên gây độc đối với dòng tế bào A549 [26].
-
91 R1= H, R2= OH, R3= α-OH
|
92
|
93 R1= H, R2= α-OH, R3= =O
|
95 R1= OH, R2= H, R3= α-Oac
|
|
94 R1= OH, R2= H, R3= =O
|
96 R1= H, R2= OH, R3= =O
|
|
99 R1= H, R2= H, R3= =O
|
97 R1= H, R2= OH, R3= α-OH
|
|
100 R1= H, R2= H, R3= α-OH
|
98 R1= OH, R2= H, R3= =O
|
|
101 R1= H, R2= β-OH, R3= =O
|
Hình 12: Các ent-kauran từ Isodon sculponeata
Các nhà khoa học Trung Quốc đã tách một ent-kauran diterpen, pseudoirroratin A và một diterpen đã biết, pseurata A. Hợp chất pseudoirroratin A gây độc tế bào đối với dòng tế bào ung thư Lu1, SW626, LNCaP, KB, và HOS với giá trị IC50 = 0,26 (0,75), 0,20 (0,57), 0,90 (2,59), 0,90 (2,59) và 0,5 (1,44) µg/ml (µM) [41].
pseudoirroratin A
Từ ngọn của cây Isodon adenantha ở Trung Quốc đã tách được 11 diterpenoid mới, các adenanthin B-L (102-112), cùng 5 hợp chất khác, calcicolin B (113), adenanthin (114), weisiensin A (115), nervosanin (116) và forrestin C (117). Hợp chất 103, 104, 115 có hoạt tính ức chế lên dòng tế bào K562 với IC50 là 3,3; 3,6 và 3,3 µg/ml [27].
|
|
|
102 R1 = AcO R2 = β-OH
|
106 R1 = OH R2 = AcO
|
107 R = H
|
103 R1 = AcO R2 = = O
|
108 R1 = AcO R2 = OH
|
109 R = α-OH
|
104 R1 = AcO R2 =β-AcO
|
|
|
105 R1 = OH R2 = = O
|
|
|
|
|
|
110 R1= = O R2= β-OH
|
111 R1 = AcO R2 = OH R3= β-AcO
|
112
|
114 R1= = O R2 = =O
|
113 R1= OH R2 = AcO R3 = = O
|
|
115 R1= α-OH R 2= =O
|
|
|
116 R1= = O R2 = β-AcO
|
|
|
117 R1= α-OH R2 = OH
|
|
|
Hình 13: Các ent-kauran từ Isodon adenantha
Các nhà khoa học bang Carolina đã tiến hành chuyển hóa bán tổng hợp từ linearol thu được 26 dẫn xuất ent-kauran. Các dẫn xuất này đã được nghiên cứu cho hoạt tính chống HIV. Kết quả là 5 hợp chất 118, 119, 120, 121 và 122 có hoạt tính chống lại sự sao chép HIV trong tế bào bạch cầu H9 với giá trị EC50 = 0,1 - 3,11 µg/ml và TI là 163 và 184. Hợp chất 118, 121 trong tương lai có thể phát triển như là tác nhân chống ung thư [15].
Hình 14: Các ent-kauran bán tổng hợp từ linearol
Từ phần chiết etanol của lá Isodon xerophilus đã tách được 3 ent-kauran diterpenoid (các xerophilusin L-N, 123-125) và ponicidin (128). Hợp chất 128 có khả năng gây độc tế bào mạnh nhất lên hai dòng tế bào ung thư K562 và T24 với giá trị IC50 lần lượt là 0,09 và 0,32 µg/ml. Hợp chất 125 gây ảnh hưởng ức chế yếu IC50 > 15,6 µg/ml [28].
125 128
Hai diterpen axit spasmolytic, ent-kaur-16-en-19-oic acid (129) và ent-beyer-15-en-19-oic acid (130) đã được tách ra từ thân của Viguiera hypargyrea có hoạt tính chống lại Staphylccoccus aureus, Enterococcus feacalis và Candida albicans. Hợp chất 130 ức chế ở nồng độ 63,54% và không phụ thuộc vào nồng độ, giá trị ED50 = 4,9 µg/ml. Hợp chất 129 thể hiện ức chế ở 8,04%, liều dùng là 10 µg/ml [40].
Nghiên cứu hóa thực vật thân của Bruguiera gymnorrhiza tách được 3 ent-kauran diterpenoid mới, 13, 16α, 17-trihydroxy-ent-9(11)-kauren-19-oic acid (131), 16 α, 17-dihydroxy-ent-9(11)-kaurene-19-al (132), 17-chloro-13, 16α -dihydroxy-ent-kauran-19-al (133) cùng 9 hợp chất ent-kaurane diterpen đã biết. Hầu hết các hợp chất được thử độc tế bào với dòng tế bào L-929, K562 và dòng tế bào ung thư cổ tử cung Hela. Các hợp chất 16αH-17,19-ent-kauranediol (134), 13-hydroxy-16-ent-kauren-19-al (135), 16-ent-kauren-19-ol (136) chống lại hai dòng tế bào ung thư K562 và L-929. Hợp chất 16-ent-kauren-19-ol (136) chọn lọc nhất cho hoạt tính này IC50 = 6,8 µg/ml [23].
Các loài Rabdosia ở Trung Quốc được sử dụng trong y học cổ truyền như tác nhân chống ung thư và chống viêm nhiễm. Các nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu thành phần hóa học của lá và thân cùng các hoạt tính sinh học đối với các loài Rabdosia khác nhau, đặc biệt là Rabdosia rubescens (Hemsl.) Hara. Các kauran diterpen như oridonin (137) và ponicidin (138) là những chất độc tế bào chính trong các loài Rabdosia [32].
137 138
Các hợp chất 139, 140, 144, 145 và 146 tách ra từ ngọn của Isodon enanderianus gây độc tế bào mạnh lên dòng tế bào K562 với IC50 lần lượt là 0,67; 0,16; 0,59; 0,13; 0,87 µg/ml. Các hợp chất 141 và 142 không gây độc tế bào đối với dòng tế bào K562 [38].
|
|
R1
|
R2
|
R3
|
R4
|
R5
|
139
|
OH
|
OAc
|
OH
|
H
|
=O
|
140
|
OAc
|
H
|
OH
|
H
|
=O
|
143
|
OAc
|
H
|
OH
|
H
|
β-OH
|
144
145
146
|
OAc
OAc
OH
|
H
H
OAc
|
H
H
H
|
OH
OH
H
|
β-OH
=O
=O
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |