CHƯƠng 1: CƠ SỞ LÝ luận của hoạT ĐỘng xuất khẩu lao đỘng 3 chưƠng 2: TỔng quan tình hình xuất khẩu lao đỘng việt nam 13 chưƠng 3: MỘt số biện pháP ĐẨy mạnh và NÂng cao hiệu quả xuất khẩu lao đỘng trong những năm tớI 30


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRONG NHỮNG NĂM TỚI



tải về 430.13 Kb.
trang6/7
Chuyển đổi dữ liệu19.07.2016
Kích430.13 Kb.
#2073
1   2   3   4   5   6   7

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRONG NHỮNG NĂM TỚI

1.10XU HƯỚNG CỦA NHẬP KHẨU LAO ĐỘNG

1.10.1Công việc


Tùy theo định hướng phát triển mà mỗi quốc gia có nhu cầu nhập khẩu lao động với các ngành nghề nhác nhau, như: Vùng Trung Đông đang phát triển và nền kinh tế của họ tập trung vào khai thác tài nguyên. Họ cần phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng. Vì vậy, những lao động xuất sang các nước này cần được đào tạo ngành nghề xây dựng… Còn vào thị trường Bắc Mỹ thì họ cần những lao động ta nghề cao hơn như thợ máy, giúp việc, bán hàng…

Tuy nhiên, nhìn chung, hoạt động XKLĐ vẫn chủ yếu tập trung với những nghề như:ngành dệt, may công nghiệp, lắp ráp điện tử, gia công cơ khí, chế biến, xây dựng và thuỷ sản… Bên cạnh đó, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia, Mỹ, Canada đang rất cần lao động có tay nghề trong lĩnh vực y tá, công nghệ thông tin, cơ khí, phục vụ khách sạn của VN


1.10.2Trình độ chuyên môn, tay nghề


Với thị trường ngoài nước, người lao động không những cần đạt được yêu cầu về kỹ năng nghề, ngoại ngữ mà còn phải hội đủ nhiều yếu tố khác như: sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình, tiền vốn…mới có thể tham gia vào thị trường ngoài nước, nên việc tìm kiếm, tuyển chọn ngày càng khó hơn. Từ góc nhìn này, sẽ không sai khi nói rằng, nhiều doanh nghiệp không thiếu “thị trường và hợp đồng cao” – cao về thu nhập, điều kiện làm việc và đãi ngộ mà lại thiếu chính cái mà mình phải có - đó là nguồn lao động có chất lượng.

1.11ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG

1.11.1Quan điểm của Đảng và nhà nước


Từ cuối năm 1991 đến nay, cùng với chính sách đổi mới và mở rộng quan hệ quốc tế với bên ngoài, hoạt động xuất khẩu lao động đã chuyển sang cơ chế thị trường với quy mô lớn hơn. Đảng và nhà nước ta đã và đang có nhiều chương trình, dự thảo nhằm tăng cường công tác XKLĐ. Chính phủ Việt Nam luôn coi trọng việc thực hiện các giải pháp để phát triển hoạt động đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài một cách bền vững, trong đó tập trung vào năm giải pháp trọng tâm sau:

- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Đặc biệt năm 2006, Quốc hội đã ban hành Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và đã có hiệu lực từ ngày 1/7/2007. Với luật này, hoạt động đưa người Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài có một khung pháp lý vững chắc và đầy đủ để phát triển trong thời gian tới.

- Đàm phán với các nước nhận lao động Việt Nam để ký kết các thoả thuận và hợp tác trong lĩnh vực tiếp nhận lao động Việt Nam sang làm việc. Đối với các nước nhận lao động Việt Nam nhưng chưa có hiệp định hoặc thoả thuận, chúng ta đã tiếp xúc, đàm phán và tạo ra sự hợp tác chính thức với Chính phủ các nước trên thực tế nhằm phối hợp quản lý, bảo vệ quyền lợi của người lao động Việt Nam.

- Coi trọng công tác quản lý, giám sát hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

- Tổ chức bảo vệ quyền lợi người lao động làm việc ở nước ngoài. Chính phủ Việt Nam giao cho các đại diện Việt Nam ở nước ngoài bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người lao động. Ngoài ra, luật pháp Việt Nam cũng quy định các doanh nghiệp làm dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải có trách nhiệm cử đại diện ở các nước nhận lao động để bảo vệ quyền lợi cho người lao động.

- Hỗ trợ người lao động có đủ năng lực và kiến thức cần thiết để có thể tự bảo vệ quyền lợi của mình khi làm việc ở nước ngoài.

- Xây dựng lộ trình sắp xếp, phát triển doanh nghiệp xuất khẩu lao động theo định hướng, tiêu chí của Luật Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, đặc biệt là đầu tư phát triển cơ sở đào tạo của doanh nghiệp để chủ động tạo nguồn lao động có chất lượng theo yêu cầu của thị trường, xây dựng thương hiệu, tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

1.11.2Mục tiêu những năm tới


Với quy mô, dân số Việt Nam đứng thứ 13 trên thế giới, trong đó có khoảng 58 triệu người đang trong độ tuổi lao động. Số lượng người từ 15 tuổi trở lên chiếm khoảng 70% dân số. Đây là lợi thế rất lớn, là tiềm năng quan trọng để chúng ta xây dựng và phát triển đất nước. Những năm gần đây, bình quân mỗi năm giải quyết công ăn việc làm cho khoảng 1,1 triệu - 1,2 triệu người. Kết quả là, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị hiện chỉ còn 4,6% (năm 2009). Theo nhận định của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động, năm 2010, sau một năm trải qua khủng hoảng, một số nước tiếp nhận nhiều lao động Việt Nam đã có khả năng nhận trở  lại số lượng lớn lao động. Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động cũng đã có thêm kinh nghiệm, có thời gian bồi dưỡng tay nghề, ngoại ngữ cho người lao động.
Theo báo cáo chưa đầy đủ của Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, tính đến ngày 30/12/2009, đã có gần 75.000 lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Dù chỉ đạt 83% kế hoạch năm, nhưng đây cũng là kết quả tương đối khả quan.

Năm 2010, Malaysia vẫn là thị trường tiềm năng của Việt Nam. Cục Quản lý lao động ngoài nước sẽ cùng các doanh nghiệp khảo sát kỹ các yếu tố mới từ thị trường này để bàn giải pháp tăng cả chất và lượng lao động. Thị  trường Đài Loan cũng đang được các doanh nghiệp chú trọng khai thác bởi nhu cầu lao động ở đây lớn. Theo nhận định của nhiều chuyên gia, năm 2010 thị trường châu Âu cũng có nhiều triển vọng khi kinh tế đang phục hồi và có  nhu cầu tuyển lại lao động.

Đích nhắm khả quan của nhiều doanh nghiệp là thị trường Nhật Bản đang tiếp nhận nhiều lao động nước ngoài trở lại. Các thị trường  mới nổi là Libi, UAE và một số nước Trung Đông sẽ là những thị trường thu hút nhiều lao động. Trong những năm tới mục tiêu đặt ra cho các doanh nghiệp xuất khẩu lao động là phải phấn đấu đưa 85.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài đồng thời với chỉ tiêu về chất lượng như tăng tỷ trọng lao động có nghề, tăng số lượng lao động đến các thị trường có thu nhập khá và thu nhập cao, giảm thiểu rủi ro cho cả người lao động và doanh nghiệp, nâng cao uy tín của từng đơn vị và cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường lao động quốc tế.


Каталог: file -> downloadfile6 -> 214
downloadfile6 -> NHÀ ĐẦu tư thông minh "Cuốn sách hay nhất về đầu tư từng được viết cho đến nay"
214 -> Họ và tên sinh viên: Trần Thị Mỹ Hằng Mã sinh viên: 0851015561
downloadfile6 -> Thế giới an ninh- thiết lập hệ thống camera quan sát với card ghi hình Hệ thống Demo bao gồm
downloadfile6 -> 1 Giới thiệu adc 0809
downloadfile6 -> BÀi giảng quản trị ngân hàng 2
downloadfile6 -> HUỲnh duy khánh các công thức tính thể TÍCH
downloadfile6 -> Dạng 1: Tính các đại lượng cơ bản (công thoát A, v0max, P, ibh, Uh, H…)
downloadfile6 -> Ách đỌc tên latinh đỗ Xuân Cẩm Giảng viên Đh huế
downloadfile6 -> I. TỔng quan về vqg tràm chim vị trí địa lý

tải về 430.13 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương