CHƯƠng 1: CƠ SỞ LÝ luận của hoạT ĐỘng xuất khẩu lao đỘng 3 chưƠng 2: TỔng quan tình hình xuất khẩu lao đỘng việt nam 13 chưƠng 3: MỘt số biện pháP ĐẨy mạnh và NÂng cao hiệu quả xuất khẩu lao đỘng trong những năm tớI 30


THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM



tải về 430.13 Kb.
trang4/7
Chuyển đổi dữ liệu19.07.2016
Kích430.13 Kb.
#2073
1   2   3   4   5   6   7

1.7THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM

1.7.1Thị trường truyền thống:


  • Hàn Quốc

Hàn Quốc là một nước phát triển với mức sống cao. Kinh tế Hàn Quốc chủ yếu dựa vào các ngành công nghệ cao như điện tử, lọc dầu, đóng tàu, sản xuất ô tô.

           Hợp tác cung ứng và sử dụng lao động giữa Việt Nam và Hàn Quốc được bắt đầu từ năm 1993

        Hiện nay có 3 hình thức cung ứng lao động cho Hàn quốc:


  1. Lao động đi theo Chương trình Cấp phép làm việc (EPS)

        Chương trình EPS là chương trình phi lợi nhuận. Lao động EPS được hưởng các chế độ như người lao động bản địa.

        Tháng 8/2008, Việt Nam và Hàn Quốc đã ký lại Bản Ghi nhớ.

        Từ 1/1/2008, mức lương cơ bản tối thiểu là 787930W/tháng (40h/tuần) và 852020 Won/tháng (44h/tuần). Tổng số lao động Việt Nam đang ở Hàn Quốc là khoảng 36.400 lao động đang làm việc hợp pháp.


  1. Lao động đi làm thuyền viên tàu cá

        + Thuyền viên xa bờ: Mức lương của thuyền viên Việt Nam làm việc trên tàu đánh cá Hàn Quốc hiện nay là 180 USD/tháng (đối với thuyền viên chưa có kinh nghiệm) và 210 USD/tháng (đối với thuyền viên có kinh nghiệm).

        + Thuyền viên gần bờ: Hiện nay có 2 công ty đã được Hiệp hội thuỷ sản Hàn quốc cho phép đưa thuyền viên tàu cá biển gần sang làm việc tại Hàn quốc là LOD và INMASCO. Mức lương cơ bản là 750000W/tháng (~750USD)



  1. Lao động kỹ thuật cao

        Năm 2004, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ký Thoả thuận hợp tác với Tổ chức KOTEF để thực hiện Chương trình Thẻ vàng, tuyển chọn và đưa lao động có tay nghề kỹ thuật sang làm việc tại Hàn Quốc trong các lĩnh vực kỹ thuật như Công nghệ thông tin, điện tử, công nghệ na-nô, công nghệ vật liệu mới... Tuy nhiên số lượng lao động kỹ thuật cao đi làm việc tại Hàn Quốc chỉ có trên 200 kỹ sư, chuyên gia.

Hiện nay, ta có khoảng trên 50.000 lao động đang làm việc tại Hàn Quốc.



  • Malaysia

        Malaysia có nhu cầu tiếp nhận lao động nước ngoài lớn, trong đó không đòi hỏi nhiều về trình độ tay nghề

  Việt Nam bắt đầu đưa lao động sang làm việc tại Malaysia từ đầu năm 1992. Hiện nay có khoảng 100.000 lao động ta đang làm việc tại thị trường này. Lao động Việt Nam chủ yếu làm việc trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp.

        Hiện có hơn 100 doanh nghiệp hoạt động dịch vụ xuất khẩu lao động đang đưa lao động sang làm việc tại Malaixia.

Thu nhập bình quân của lao động khoảng 2-2,5 triệu đồng/tháng.

Tình hình lao động ta làm việc ở Malaixia có xu ngày càng ổn định. Nhu cầu lao động trong lĩnh vực dệt may, lắp ráp điện tử  tăng cao. Đây là thị trường có ngành nghề phù hợp với trình độ lao động của ta, tạo cơ hội cho một số lượng lớn lao động nông thôn, người nghèo đi làm việc ở nước ngoài.

        Hiện nay, Malaysia có nhu cầu cao tiếp nhận lao động nước ngoài, đặc biệt trong các lĩnh vực sản xuất chế tạo, giúp việc gia đình.



  • Đài Loan

        Việt Nam bắt đầu đưa lao động sang làm việc tại Đài Loan từ cuối năm 1999. Trong hơn 8 năm qua, ta đã đưa gần 200.000 lượt lao động sang làm việc tại Đài Loan và hiện có khoảng 81.000 người đang làm việc tại Đài Loan, chiếm khoảng hơn 20% số lượng lao động nước ngoài tại thị trường này.

        Về cơ cấu ngành nghề lao động Việt Nam đang làm việc tại Đài Loan, có 56,44% lao động làm việc trong lĩnh vực sản xuất, chế tạo (nhà máy), 42% lao động làm việc trong lĩnh vực chăm sóc người bệnh và giúp việc gia đình, còn lại là lao động làm việc trong các lĩnh vực khác như xây dựng, thuyền viên…

        Thu nhập của người lao động tại thị trường Đài Loan khoảng 500 USD/tháng (giúp việc gia đình) và từ 650 USD – 700 USD (lao động công xưởng, hộ lý)

Đài Loan có nhu cầu cao tiếp nhận lao động nước ngoài vào làm việc, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất chế tạo, dịch vụ như giúp việc gia đình, chăm sóc người bệnh tại các cơ sở Bảo trợ xã hội.



  • Nhật Bản

        Chính sách của Nhật Bản không cho phép tiếp nhận lao động nước ngoài trình độ thấp hoặc không có tay nghề vào làm việc. Đối với lao động nước ngoài có tay nghề, lao động kỹ thuật cao, Chính phủ Nhật Bản khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho họ vào làm việc ở Nhật Bản.

        Tuy nhiên, lao động phổ thông (lao động không có tay nghề hoặc tay nghề thấp) nước ngoài có thể vào Nhật Bản làm việc theo chương trình tu nghiệp tại Nhật Bản với thời gian không quá 1 năm. Chương trình này được khởi điểm từ những năm cuối thập kỷ 60 của thế kỷ trước. Đến năm 1992, để bù đắp sự thiếu hụt nguồn nhân lực do dân số già hoá và tỷ lệ sinh thấp, Chính phủ Nhật Bản mở rộng thêm chương trình thực tập kỹ thuật với thời gian tối đa là 2 năm, nâng tổng số thời gian tu nghiệp và thực tập kỹ thuật lên tối đa là 3 năm. Lao động nước ngoài tu nghiệp, làm việc tại Nhật Bản chủ yếu trong lĩnh vực cơ khí, dệt may, chế biến lương thực, xây dựng, chế biến hải sản, nông nghiệp và ngư nghiệp.

Tính đến hết tháng 10 năm 2008, đã có trên 35.000 tu nghiệp sinh Việt Nam được đưa sang tu nghiệp tại các xí nghiệp vừa và nhỏ của Nhật Bản, chủ yếu trong các nghề các ngành dệt, may công nghiệp, lắp ráp điện tử, gia công cơ khí, chế biến, xây dựng và thuỷ sản.

Hiện có 89 doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam được phép đưa tu nghiệp sinh Việt Nam sang tu nghiệp và thực tập kỹ thuật tại Nhật Bản, chủ yếu trong các nghề may công nghiệp, lắp ráp điện tử, gia công cơ khí và xây dựng.

        Trợ cấp tu nghiệp bình quân của Tu nghiệp sinh tại Nhật Bản tương đương 500 – 600 USD/tháng. Thu nhập trong năm thứ 2 và thứ 3 đạt khoảng 700 USD – 800 USD/tháng.


  • Đông Âu:

Các thị trường chính gồm có Sec, Slovakia, Bungari, Nga, Ba Lan

         Điều kiện tiếp nhận lao động nước ngoài, điều kiện làm việc, ăn ở, chăm sóc y tế, bảo hiểm, tiền lương được luật pháp đảm bảo theo quy định chung như đối với người lao động bản địa.

Nhu cầu tiếp nhận lao động nước ngoài của các quốc gia trên tăng mạnh trong những năm gần đây. Tuy nhiên, đây là những thị trường đòi hỏi người lao động phải có tay nghề, đặc biệt là trong các ngành như xây dựng, thợ may, thợ hàn...

Mức lương đối với người lao động làm việc tại các thị trường này từ 400 USD đến trên 1.000 đô la Mỹ tuỳ vào thị trường và tuỳ vào loại hình công việc.


1.7.2Thị trường mới


Bên cạnh việc  ổn định thị trường xuất khẩu lao động truyền, hiện VN đã mở thị trường mới ở Trung Đông (U.A.E, Arabia Saudi, Quata…), Macau, Singapore, Úc, Mỹ…; mở lại thị trường Czech, Algeria… và đang xúc tiến mở thêm thị trường ở Bắc và Đông Âu.

Các nước trong khu vực Trung Đông

Thị trường Ca-ta

Kinh tế Ca ta đang phát triển với tốc độ nhanh, việc đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ việc phát triển các ngành kinh tế được đặc biệt ưu tiên.

Tuyệt đại bộ phận lao động Việt Nam làm việc tại Ca – ta trong lĩnh vực xây dựng. Mức lương cơ bản vào khoảng 190USD/tháng đối với lao động không nghề và khoảng từ 250USD/tháng trở lên đối với lao động có nghề. Ngoài ra, người lao động đều có giờ làm thêm nên có mức thu nhập đối với lao động phổ thông vào khoảng 250USD/tháng và lao động có nghề khoảng 400USD/tháng.

Thị trường Các Tiểu vương quốc A-rập Thống nhất (UAE)

UAE là một trong 6 quốc gia vùng Vịnh, bao gồm 7 tiểu vương trong đó thủ đô là Abu Dahbi, thành phố lớn nhất là Du bai. Các công ty XKLĐ Việt Nam bắt đầu ký hợp đồng cung ứng lao động cho thị trường UAE từ năm 1995.

Đã có 64 doanh nghiệp xuất khẩu lao động đưa lao động sang UAE làm việc. Hiện nay, số lượng  lao động Việt Nam đang làm việc theo hợp đồng khoảng 9.500 người, ngành nghề chủ yếu của lao động ta là xây dựng, cơ khí xây dựng, đóng tàu, dịch vụ khách sạn, điện lạnh, thuỷ sản, nhựa,  may mặc, salon,...

Thu nhập của người lao động tại UAE vào khoảng 245 USD/tháng đối với lao động phổ thông và 300USD/tháng đối với lao động có nghề.



Thị trường A rập Xê út

Với số lượng dân số ít và nhu cầu phát triển kinh tế cao nên A rập Xê út cần nhiều nhân công nước ngoài. Nhu cầu tiếp nhận lao động giúp việc gia đình rất lớn.

Ta bắt đầu đưa lao động sang A-rập Xê-út từ tháng 8 năm 2003. Hiện tại có khoảng 6.800 lao động đang làm việc tại A-rập Xê-út, với ngành nghề chủ yếu là xây dựng và một số lao động nữ làm việc tại gia đình.


  • Macau

Nền kinh tế của Macau chủ yếu phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, giải trí và sòng bạc.

Thông thường các hợp đồng có các điều kiện về mức lương như  sau:



Mức lương cơ bản trung bình (chưa kể thu nhập làm ngoài giờ) của lao động nước ngoài như sau: lao động phổ thông trong lĩnh vực dệt may: 10USD/ngày (300USD/tháng); giúp việc gia đình: 300USD/tháng, công nhân xây dựng: 35USD/ngày, các công việc trong lĩnh vực dịch vụ (nhân viên làm việc trong khách sạn, cửa hàng ăn): 500USD/tháng. 

  • Và một số thị trường khác như:

Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia, Mỹ, Canada đang rất cần lao động có tay nghề trong lĩnh vực y tá, công nghệ thông tin, cơ khí, phục vụ khách sạn của VN… mức lương hấp dẫn 1.000-2.000 USD một tháng, nhưng số người đi được rất ít.

Каталог: file -> downloadfile6 -> 214
downloadfile6 -> NHÀ ĐẦu tư thông minh "Cuốn sách hay nhất về đầu tư từng được viết cho đến nay"
214 -> Họ và tên sinh viên: Trần Thị Mỹ Hằng Mã sinh viên: 0851015561
downloadfile6 -> Thế giới an ninh- thiết lập hệ thống camera quan sát với card ghi hình Hệ thống Demo bao gồm
downloadfile6 -> 1 Giới thiệu adc 0809
downloadfile6 -> BÀi giảng quản trị ngân hàng 2
downloadfile6 -> HUỲnh duy khánh các công thức tính thể TÍCH
downloadfile6 -> Dạng 1: Tính các đại lượng cơ bản (công thoát A, v0max, P, ibh, Uh, H…)
downloadfile6 -> Ách đỌc tên latinh đỗ Xuân Cẩm Giảng viên Đh huế
downloadfile6 -> I. TỔng quan về vqg tràm chim vị trí địa lý

tải về 430.13 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương