1.4SỰ CẦN THIẾT CỦA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Thực tế cho thấy, nước ta là một quốc gia đông dân khoảng hơn 86 triệu người (năm 2009). Theo số liệu thống kê năm 2009 của Tổng Cục Thống Kê, nước ta có khoảng 58 triệu người trong độ tuổi lao động thực tế, hàng năm chúng ta có thêm 1,5 – 1,6 triệu người bước vào độ tuổi lao động, chiếm 2,6% trong tổng số lực lượng lao động. Riêng lao động đã được đào tạo chuyên môn kỹ thuật chúng ta có khoảng 8,6 triệu người chiếm khoảng 13,3% tổng dân số từ 15 tuổi trở lên. Trong đó, 2,6% đã tốt nghiệp sơ cấp, 4,7% trung cấp, 1,6% cao đẳng, 4,2% đại học và 0,2% trên đại học. Bên cạnh đó, tỷ lệ thiếu việc làm là 5,61%, trong đó thành thị là 3,33% và nông thôn là 6,51%. Tỷ lệ thất nghiệp cả nước là 2,9% (thành thị là 4,6%; nông thôn là 2,25%).
Với tình trạng tốc độ phát triển nguồn lao động nêu trên, mâu thuẫn giữa lao động và việc làm ngày càng trở nên gay gắt đối với nền kinh tế. Nếu không giải quyết một cách hài hoà và có những bước đi thích hợp giữa mục tiêu kinh tế và xã hội sẽ dẫn tới mất ổn định nghiêm trọng về mặt xã hội. Cùng với hướng giải quyết việc làm trong nước là chính, xuất khẩu lao động là một định hướng chiến lược tích cực quan trọng, lâu dài, cần phải được phát triển lên một tầm cao mới, phù hợp với vai trò của nó. Đó cũng là xu hướng chung mà nhiều nước xuất khẩu lao động đã quan tâm phát triển từ nhiều thập kỷ trước đây.
Để giải quyết được vấn đề này, xuất khẩu lao động đã trở thành một lĩnh vực cứu cánh cho bài toán giải quyết việc làm không những của Việt Nam mà còn đối với cả hầu hết các nước xuất khẩu lao động trong khu vực và trên thế giới, vì đây là lĩnh vực đạt được liền lúc cả hai mục tiêu kinh tế – xã hội: vừa đảm bảo mục tiêu giải quyết công ăn việc làm, vừa tạo nguồn thu ngoại tệ mạnh để phát triển kinh tế xã hội trong nước
1.5MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LÝ VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG -
Bộ luật Lao động được Quốc hội thông qua ngày 23/6/1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995.
-
Luật 35/2002/QH10 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ Luật Lao động
-
Luật 72/2006/QH11 của Quốc hội Luật người lao động ở Việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (có hiệu lực từ ngày 1/7/2007)
-
Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người Lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (có hiệu lực từ 29/8/2007, thay thế Nghị định 81/2003/NĐ-CP ngày 17/7/2003)
-
Thông tư liên tịch 09/2006/TTLT/BLĐTBXH-BCA-VKSNDTC-TANDTC của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân tối cao và Toà án nhân dân tối cao về hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự người có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động ở nước ngoài
-
Quyết định số 20/2007/QĐ-LĐTBXH ngày 2/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - TBXH Ban hành chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài. (có hiệu lực từ ngày 11/9/2007).
-
Một số văn bản pháp lý khác.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM 1.6THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM TỪ 1980 ĐẾN NAY
Chúng ta có thể phân chia xuất khẩu lao động thành hai chặng đường cơ bản sau:
+ Giai đoạn từ 1980 đến 1990
+ Giai đoạn từ 1991 đến nay (2010)
Sở dĩ phân chia như trên vì xuất khẩu lao động trong hai giai đoạn trên có những đặc trưng cơ bản rất khác biệt. Giai đoạn từ 1980-1990: là giai đoạn xuất khẩu lao động được sự bao cấp hoàn toàn của nhà nước, do chính nhà nước tiến hành và hầu như không chịu sự tác động của thị trường. Giai đoạn 1991- nay (2010): là giai đoạn xuất khẩu lao động chịu sự tác động của thị trường, chủ thể tham gia chủ yếu trong việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài không phải nhà nước mà là các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Phân chia như vậy cho thấy con đường trưởng thành, phát triển của xuất khẩu lao động Việt Nam cũng đồng thời phản ánh bối cảnh kinh tế xã hội của Việt Nam và quan điểm chủ trương của Đảng, nhà nước ta trong từng thời kỳ.
1.6.1Giai đoạn 1980 đến 1990: 1.6.1.1Về quy mô thị trường:
Trong thời gian trước 1991, thị trường xuất khẩu lao động của Việt Nam chủ yếu là Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu, dưới hình thức lao động hợp pháp. Ngày 3/10/1980 Việt Nam ký hiệp định hợp tác lao động với Bulgaria với thời hạn và hiệu lực của hiệp định là 5 năm. Ngày 04/11/1980 Việt Nam ký hiệp định hợp tác lao động với CHDC Đức, thời hạn là 4 năm, hiệp lực của hiệp định là 5 năm. Ngày 27/11/1980 ký hiệp định với Tiệp Khắc, thời hạn là 4 năm, hiệu lực của hiệp định là 8 năm. Ngày 02/04/1981 Việt Nam ký với Liên Xô (cũ) với thời hạn 5 năm đối với lao động có tay nghề, 6 năm đối với lao động phổ thông, 4 năm đối với lao động nữ và hiệu lực của hiệp định là 10 năm. Năm 1987 Việt Nam ký hợp đồng lao động với Iraq, làm việc theo phương thức trả nợ cho Nhà nước, hiệu lực của hợp đồng là 2 năm.
1.6.1.2Về số lượng, cơ cấu lao động và hình thức
Trong thời gian từ 1980 đến 1990, tổng số lao động được đưa ra nước ngoài làm việc khoảng 256.173 người (trong đó; các nước XHCN là 236.872 người (chiếm 92,2%), TBCN là 19.301 người (chiếm 7,8%)
-
Về hình thức: Trong thời kỳ này lao động chủ yếu được đưa đi theo hiệp định của Chính phủ.
Hình 2: Số lượng lao động làm việc tại các nước XHCN
ĐVT: Người
Năm
|
Số lao động
|
Năm
|
Số lao động
|
1980
|
1.570
|
1986
|
9.042
|
1981
|
20.230
|
1987
|
46.098
|
1982
|
25.970
|
1988
|
71.535
|
1983
|
12.402
|
1989
|
40.618
|
1984
|
4.429
|
1990
|
24.733
|
1985
|
5.008
|
Tổng số
|
236.872
|
Nguồn: Cục Quản lý lao động ngoài nước – Bộ LĐTB&XH Việt Nam
-
Về cơ cấu ngành nghề: Trong giai đoạn này lao động phổ thông, chưa có tay nghề hoặc xó tay nghề thấp chiếm tỷ lệ lớn, từ 58% - 70%. Cụ thể: Lao động không nghề có 137.000 người, chiếm 58%; lao động có nghề có 99.853 người, chiếm 42% trên tổng số 236.872 người. Với cơ cấu ngành nghề như sau: xây dựng: 22,3%; công nghiệp: 69,6%; nông, lâm, ngư nghiệp: 2,1% và các nghề khác: 3,4%.
Ngành nghề
|
Tổng số
|
Quốc gia tiếp nhận lao động
|
Liên Xô
|
CHDC Đức
|
Tiệp Khắc
|
Bungari
|
Công nghiệp
|
178.190
|
80.710
|
58.347
|
29.161
|
9.972
|
Cơ khí
|
63.206
|
20.945
|
18.862
|
16.812
|
6.587
|
Công nghiệp nhẹ
|
104.427
|
57.641
|
35.869
|
8.533
|
2.384
|
Hóa chất
|
7.407
|
2.123
|
3.516
|
1.588
|
180
|
Thực phẩm
|
3.150
|
0
|
99
|
2.229
|
822
|
Xây dựng và VLXD
|
45.597
|
19.469
|
5.548
|
5.096
|
15.484
|
Nông nghiệp
|
1.531
|
0
|
75
|
831
|
625
|
Lâm nghiệp
|
4.718
|
1.975
|
930
|
1683
|
130
|
Các ngành khác
|
10.265
|
2.934
|
5.115
|
794
|
1.422
|
Tổng
|
240.301
|
105.088
|
70.015
|
37.565
|
27.633
|
Nguồn: Cục Quản lý lao động ngoài nước – Bộ LĐTB&XH Việt Nam
1.6.1.3Về hiệu quả kinh tế - xã hội
Về hiệu quả kinh tế trong xuất khẩu sức lao động được xét dưới hai mặt; Thứ nhất, tăng thu nhập và cải thiện đời sống người lao động. Thứ hai, tăng nguồn thu ngoại tệ cho Nhà nước.
-
Đối với người lao động: Thu nhập là lợi ích kinh tế và là mục tiêu hàng đầu của người lao động. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài có thu nhập cao hơn lao động trong nước cùng ngành nghề, chưa kể các thu nhập khác như làm thêm giờ, tăng ca, hoặc làm dịch vụ ngoài giờ…Cụ thể: Ở Iraq sau hai năm làm việc, bình quân mỗi lao động tiết kiệm được 1500 – 2000 USD. Năm 1990 – 1991, tính trên 50.000 người về nước, Việt Nam có thêm 300 triệu USD, tương đương 2.000 tỷ (tỷ giá 1 USD = 6.000 VNĐ), chưa kể giá trị hàng hóa do người lao động gởi về.
Hình 3: Thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động (1980 – 1990)
Nước
|
Giai đoạn 1981 - 1985
|
Giai đoạn 1986 – 1990
|
Liên Xô
|
150 – 170 Rúp
|
60 – 180 Rúp
|
CHDC Đức
|
700 – 800 Mác
|
800 – 900 Mác
|
Tiệp Khắc
|
1600 – 1800 Curon
|
1800 – 2000 Curon
|
Bulgaria
|
150 – 170 Leva
|
160 – 180 Leva
|
Nguồn: Cục quản lý lao động ngoài nước – Bộ LĐTB&XH Việt Nam
-
Đối với Nhà nước: Nhà nước có được nguồn thu ngân sách và ngoại tệ, bao gồm các khoản: 1) Khoản tiền xây dựng tổ quốc 12% mức thu nhập hàng tháng đối với người lao động ở Đức; ở Liên Xô, Tiệp Khắc, Bulgaria; 2) Khoản do phía tiếp nhận và sử dụng sức lao động trả cho Nhà nước ta, bao gồm tiền BHXH, phí tuyển chọn.
Nước
|
1980 - 1985
|
1986 - 1990
|
Bản tệ/ năm
|
Quy Rúp/ năm
|
Bản tệ/ năm
|
Quy Rúp/ năm
|
Liên Xô
|
160 – 170 Rúp
|
170 Rúp
|
504 Rúp
|
504 Rúp
|
CHDC Đức
|
1.200 Mác
|
375 Rúp
|
2.160 Mác
|
675 Rúp
|
Tiệp Khắc
|
4.810 Curon
|
481 Rúp
|
6.000 Curon
|
600 Rúp
|
Bulgaria
|
300 Leva
|
300 Rúp
|
425 Leva
|
425 Rúp
|
Nguồn: Cục quản lý lao động ngoài nước – Bộ LĐTB&XH Việt Nam
Tổng ngoại lệ Nhà nước thu tiền xây dựng tổ quốc giai đoạn 1980 – 1990 là 482 triệu Rúp phi mậu dịch và theo giá quy đổi thời kỳ là 521,6 tỷ đồng.
Về hiệu quả xã hội. Qua hơn mười năm hợp tác lao động đã giải quyết cho gần 30 vạn lao động, trong đó, gần 60% là lao động phổ thông và gần 4 vạn lao động lực lượng vũ trang
1.6.2Giai đoạn 1990 đến nay:
Vào cuối những năm 1980 và đầu những năm 1990, tại các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu, Châu Phi, Iraq có tiếp nhận lao động Việt Nam đều xảy ra những biến động chính trị và kinh tế. Vì vậy, phần lớn các nước này không còn nhu cầu nhận tiếp lao động và chuyên gia Việt Nam. Trước tình hình đó đặt ra yêu cầu bức xúc là phải đổi mới cơ chế xuất khẩu lao động và chuyên gia cho phù hợp với tình hình trong nước và quốc tế. Qua hơn 20 năm phát triển, đặc biệt là từ những năm 2000 đến nay, xuất khẩu lao động Việt Nam đã đạt được thành tựu đáng khích lệ, thể hiện ở những điểm sau:
1.6.2.1Hình thành các doanh nghiệp xuất khẩu lao động
Từ 1991 đến nay, Nhà nước chủ trương và tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Tính đến giữa năm 2010, Bộ lao động và Thương binh xã hội đã cấp giấy phép cho 171 doanh nghiệp
Các lĩnh vực mà doanh nghiệp nước ta tham gia chủ yếu là làm dịch vụ cung ứng lao động, nhận thầu, khoán xây dựng công trình, liên doanh liên kết chia sản phẩm ở nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài hay đầu tư đưa lao động đi tu nghiệp ở nước ngoài sau một thời gian trở về làm việc cho các doanh nghiệp Việt Nam. Thời gian qua các Công ty như: VINACONEX, LOD, OLECO, TRANCO, Tổng Công ty Sông Đà, Công ty COALIMEX. INTERSERCO và TRAENCO... đã tích cực hoạt động và mang lại những thành quả đạt nhất định.
1.6.2.2Về thị trường:
So với thời kỳ trước, tốc độ phát triển, quy mô và diện mạo thị trường XKLĐ đã được khởi sắc. Theo báo cáo của Bộ Lao động - thương binh xã hội đến cuối năm 2009 lao động của ta đang làm việc tại hơn 40 nước và vùng lãnh thổ.
Lượng xuất khẩu lao động tại các thị trường
Đơn vị: người
|
Nhật Bản
|
Hàn Quốc
|
Đài Loan
|
Malaysia
|
Cata
|
UAE
|
Ả Rập xê út
|
CH Séc
|
Ma Cao
|
Khác
|
Tổng
|
2006
|
5360
|
10577
|
14127
|
37941
|
3219
|
1760
|
98
|
423
|
869
|
5766
|
80140
|
2007
|
5517
|
12187
|
23640
|
26704
|
4685
|
2310
|
1620
|
1432
|
548
|
5982
|
84625
|
2008
|
6142
|
18141
|
31631
|
7810
|
10789
|
2845
|
2987
|
1871
|
1417
|
11355
|
94988
|
Tổng
|
17019
|
40905
|
69398
|
72455
|
18693
|
6915
|
4705
|
3726
|
2834
|
23103
|
259753
|
Nguồn: Cục Quản lý lao động ngoài nước
Năm 2008 tăng so với năm 2006 là 14848 người (tương đương với 119%), và so với 2007 tăng 10363 người (tương đương với 113%). Do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng tài chính của Mỹ, nên tốc độ tăng của năm 2008 chậm hơn 5,6% so với tốc độ tăng của năm 2007.
Tính đến 31/12/2009, ta đã đưa được gần 75.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài, đạt gần 83% kế hoạch đề ra. Số lượng lao động đưa đi một số thị trường chính như sau: Đài Loan : 21.667 lao động, Hàn Quốc: 7.578 lao động (trong đó: 4.837 là số đi mới và 2.741 là đi lại), Nhật Bản : 5.456 tu nghiệp sinh và lao động, Lào: 9.070 lao động, Lybia: 5.241 lao động, UAE: 4.733 lao động, Malaysia : 2.792 lao động
Lao động xuất khẩu trong 8 tháng năm 2009
Đơn vị: người
|
Nhật Bản
|
Hàn Quốc
|
Đài Loan
|
Malaysia
|
Nga
|
UAE
|
Li Bi
|
Ma Cao
|
Khác
|
Tổng
|
Lao động
|
3793
|
5549
|
13202
|
1666
|
1484
|
3051
|
2660
|
2349
|
11880
|
45634
|
Lao động nữ
|
999
|
785
|
4782
|
1015
|
658
|
2310
|
219
|
2144
|
|
|
Nguồn: Cục Quản lý lao động ngoài nước
Theo Cục Quản lý lao động (LĐ) ngoài nước, trong 10 tháng đầu năm 2010, VN đã đưa được 66.864 LĐ đi làm việc ở các nước. Riêng trong tháng 10 có trên 8.000 người đi xuất khẩu . Dẫn đầu vẫn là thị trường Đài Loan với 22.933 LĐ, tiếp đến là ba thị trường chủ lực: Hàn Quốc 5.658 LĐ, Nhật Bản 3.790 LĐ, Malaysia 7.610 LĐ. Các thị trường nhỏ lẻ như : Lào, UAE, Libi, Macau, Campuchia đạt từ 2.000-4.000 người/quốc gia.
Thị trường lao động của chúng ta chủ yếu tập trung vào một số thị trường cũ như Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc…; trong đó một loạt các thị trường tiềm năng có thu nhập cao khác như Mỹ, Anh, Pháp thì chúng ta vẫn chưa chạm tới được. Nếu có thì cũng chỉ là một vài doanh nghiệp ký kết hợp đồng trực tiếp, còn thực tế thì Việt Nam chưa có một cung chính thức nào. Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta mới chỉ đang tìm hiểu các thị trường đó một cách dè dặt, chưa có những chính sách mang tính chiến lược, bứt phá…
1.6.2.3Về hình thức, quy mô và cơ cấu lao động xuất khẩu aVề hình thức
Trong giai đoạn 1991 – 2010 các hình thức xuất khẩu lao động được thực hiện rất đa dạng như: Người lao động được đi làm việc bên ngoài thông qua các doanh nghiệp xuất khẩu lao động, hoặc qua các doanh nghiệp nhận thầu công trình, hoặc thông qua các hợp đồng cá nhân...
bVề quy mô
Số lượng lao động xuất khẩu những năm gần đây cũng tăng lên với tốc độ nhanh chóng. So với năm 1995 thì số lượng lao động xuất khẩu năm 2000 tăng gấp 3,13 lần; năm 2009 tăng 2,4 lần so với 2000.
Số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài 1991 – 2009
Đơn vị: Người
Năm
|
Số lượng
|
Năm
|
Số lượng
|
1991
|
1.022
|
2001
|
36.168
|
1992
|
810
|
2002
|
46.122
|
1993
|
3.960
|
2003
|
75.720
|
1994
|
9.230
|
2004
|
67.447
|
1995
|
10.050
|
2005
|
70.000
|
1996
|
12.661
|
2006
|
78.855
|
1997
|
18.469
|
2007
|
80.140
|
1998
|
12.000
|
2008
|
94.988
|
1999
|
20.700
|
2009
|
75.000
|
2000
|
31.460
|
Tổng
|
708.642
|
Cục quản lý lao động nhà nước – Bộ LĐTB&XH Việt Nam
Năm 2008 tăng so với năm 2006 là 14848 người (tương đương với 119%), và so với 2007 tăng 10363 người (tương đương với 113%). Do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng tài chính của Mỹ, nên tốc độ tăng của năm 2008 chậm hơn 5,6% so với tốc độ tăng của năm 2007. Năm 2009, tổng lao động xuất khẩu là 75.000 người, đạt gần 83% kế hoạch đề ra.Tuy nhiên, trong bối cảnh nhiều công ty phá sản, nền kinh tế đình trệ thì con số trên đã thể hiện những nỗ lực hết mình của chính phủ và các ban ngành đối với sự phát triển ngành xuất khẩu lao động.
cVề cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động xuất khẩu dịch chuyển theo hướng lao động có tay nghề ngày càng tăng. Hiện có đến 30 nhóm nghề thuộc ba khu vực: nông lâm ngư nghiệp; công nghiệp, xây dựng và dịch vụ như: nông nghiệp, chế biến gỗ, hải sản, vận tải biển,đánh bắt hải sản,y tế, giúp việc nhà,… Theo bảng tổng hợp lao động và ngành nghề ( từ năm 2006 đến 2008) ta có thể thấy: Cơ cấu ngành nghề của lao động Việt Nam trong thời kỳ này chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực chính đó là Công nghiệp. Các ngành khác như: Dịch vụ, Lâm nghiệp, Nông nghiệp có số lượng lao động làm việc không đáng kể. Ngành có số lượng lao động tập trung ít nhất là lĩnh vực Nông nghiệp với số lượng không đáng kể, cho thấy đây là ngành kém hấp dẫn và nhu cầu tiếp nhận không nhiều. Lĩnh vực có số lượng lao động tập trung cao nhất phải nói đến là Công nghiệp, khoảng 164.178 lao động, chiếm 65% trong tổng số lao động các ngành nghề.
Tổng hợp lao động và ngành nghề
Đơn vị: người
Thị trường
|
Ngành nghề
|
Số LĐXK đã qua đào tạo
|
Tổng
|
2006
|
2007
|
2008
|
Nhật Bản
|
Công nghiệp
|
3950
|
4158
|
4577
|
12685
|
Vận tải biển
|
1211
|
1130
|
1078
|
3419
|
Xây dựng
|
75
|
137
|
57
|
269
|
Ngành nghề khác
|
124
|
92
|
430
|
646
|
Lao động lành nghề (TDC)
|
4652
|
4373
|
5822
|
14847
|
Cộng
|
5360
|
5517
|
6142
|
17019
|
Hàn Quốc
|
Công nghiệp
|
8205
|
10462
|
14219
|
32886
|
Thuyền viên tàu cá
|
1219
|
1409
|
2380
|
5008
|
Vận tải biển
|
90
|
82
|
68
|
240
|
Xây dựng
|
1031
|
152
|
783
|
1966
|
Ngành nghề khác
|
32
|
82
|
691
|
805
|
Lao động lành nghề (TDC)
|
1255
|
1579
|
8428
|
11262
|
Cộng
|
10577
|
12187
|
18141
|
40905
|
Đài Loan
|
Khán hộ công, giúp việc gia đình
|
1419
|
8734
|
7430
|
17583
|
Công nghiệp
|
10980
|
12980
|
21492
|
45452
|
Vận tải biển
|
252
|
71
|
55
|
378
|
Thuyền viên tàu cá
|
1376
|
1812
|
1890
|
5078
|
Xây dựng
|
12
|
15
|
21
|
48
|
Ngành nghề khác
|
88
|
28
|
743
|
859
|
Lao động lành nghề (TDC)
|
4325
|
8033
|
9534
|
21892
|
Cộng
|
14127
|
23640
|
31631
|
69398
|
Malaysia
|
Công nghiệp
|
35237
|
26442
|
7337
|
69106
|
Giúp việc gia đình
|
0
|
0
|
245
|
245
|
Nông nghiệp và dịch vụ
|
2704
|
239
|
192
|
3135
|
Lao động lành nghề (TDC)
|
3915
|
4705
|
2467
|
11087
|
Cộng
|
37941
|
26704
|
7810
|
72455
|
Cata
|
Xây dựng
|
327
|
470
|
150
|
947
|
Công nghiệp (SXCT)
|
0
|
3
|
0
|
3
|
Dịch vụ (Nhà hàng, KS….)
|
27
|
20
|
0
|
47
|
Lao động lành nghề (TDC)
|
2885
|
3019
|
1135
|
7039
|
Cộng
|
3219
|
4685
|
2757
|
10661
|
UAE
|
Xây dựng
|
1420
|
1488
|
2341
|
5249
|
Công nghiệp (SXCT)
|
302
|
667
|
477
|
1146
|
Dịch vụ (Nhà hàng, KS….)
|
38
|
15
|
27
|
80
|
Lao động lành nghề (TDC)
|
1585
|
1554
|
2389
|
5528
|
Cộng
|
1760
|
2130
|
2845
|
6735
|
Ả rập xê út
|
Xây dựng
|
59
|
711
|
1232
|
2002
|
Công nghiệp (SXCT)
|
22
|
457
|
708
|
1187
|
Vận tải
|
17
|
41
|
61
|
119
|
Giúp việc gia đình
|
0
|
452
|
986
|
1438
|
Lao động lành nghề (TDC)
|
74
|
955
|
1293
|
2322
|
Cộng
|
98
|
1620
|
2987
|
4705
|
CH Séc
|
Công nghiệp
|
0
|
338
|
1370
|
1708
|
Dệt may
|
0
|
85
|
47
|
132
|
Xây dựng
|
0
|
0
|
15
|
15
|
Dịch vụ
|
7
|
0
|
0
|
7
|
Lao động lành nghề (TDC)
|
0
|
406
|
1127
|
1533
|
Cộng
|
7
|
423
|
1432
|
1862
|
Ma Cao
|
Giúp việc gia đình
|
0
|
1169
|
2474
|
3643
|
Dịch vụ
|
0
|
836
|
446
|
1282
|
Công nghiệp
|
0
|
2
|
3
|
5
|
Khác
|
7
|
125
|
102
|
234
|
Lao động lành nghề (TDC)
|
0
|
869
|
548
|
1417
|
Cộng
|
0
|
2132
|
3025
|
5157
|
Khác
|
Cộng
|
5766
|
5982
|
11355
|
23103
|
Tổng cộng
|
57202
|
53268
|
42294
|
152764
|
Nguồn: Cục quản lý lao động ngoài nước
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |