a. K/n: Biện pháp hoá học là sử dụng các chất độc hoá học để tiêu diệt nguồn bệnh thông qua con đường tiếp xúc hoặc xâm nhập b. Những y/c chung đối với thuốc hoá học - ít độc với con người, gia cầm, gia súc và các sinh vật có ích - Dễ bảo quản - Dễ sử dụng. - Chi phí thấp. - ít gây ô nhiễm môi trường. Chương IV
Các phương pháp phòng trừ bệnh cây c. Các dạng thành phẩm của thuốc BVTV Thuốc trừ sâu bệnh có các dạng thành phẩm: - Thuốc dạng sữa. - Thuốc dạng nước: hai loại thuốc này thường đóng chai. - Thuốc dạng bột thường đóng gói trong túi ni lon - Thuốc dạng viên hạt có thể đóng vào hộp nhựa hoặc đóng gói trong túi ni lon Chương IV
Các phương pháp phòng trừ bệnh cây * Ký hiệu các dạng thành phẩm của thuốc HH + EC là dạng thuốc sữa hay nhũ dầu. + SWP, SCW, SL, SC: dung dịch tan trong nước + SP là dạng thuốc bột tan trong nước (dd không lắng đọng) + WP là dạng thuốc bột thấm nước hay thuốc bột hoà nước (dung dịch để lâu lắng đọng) + G, GR là dạng thuốc bột không thấm nước + D là Thuốc bột ở dạng bột hoặc dạng viên hạt Chương IV
Các phương pháp phòng trừ bệnh cây d. Các biện pháp sử dụng thuốc + Phun thuốc gồm phun lỏng và phun bột - Phun lỏng: phun nước, phun sương, phun mù - Phun bột: + Xông hơi là biện pháp sử dụng các loại thuốc có tính bay hơi mạnh để hơi độc tiêu diệt nguồn bệnh + Bón thuốc vào đất: Tiêu diệt nấm bệnh dưới đất + Xử lý hạt: Xử lý khô, ướt, nhão Ngâm hạt vào dung dịch thuốc, hoặc trộn hạt với thuốc bột hay tuốc nhão. Chương IV
Các phương pháp phòng trừ bệnh cây e. Một số yêu cầu chung khi sử dụng thuốc hoá học + Đúng thuốc: thuốc trừ bệnh có nhiều loại nhưng khi sử dụng phải chọn đúng các loại thuốc phù hợp với từng loại bệnh hại thì mới có hiệu quả. VD: khi sử dụng thuốc để bón xuống đất thì phải dùng các loại có tính xông hơi như bột S. + Đúng lúc: Đúng giai đoạn phát sinh của bệnh, thời tiết... + Đúng p.pháp: pha chế đúng nồng độ, đúng liều lượng, và dùng đúng cách (Phun hoặc xông hơi...) + An toàn lao động trong sử dụng thuốc BVTV Chương IV
Các phương pháp phòng trừ bệnh cây g. Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng thuốc BVTV + Thuốc pha xong phải phun ngay. + Phải có bảo hộ lao động khi phun thuốc Gồm + Không đứng phun liên tục quá 2 tiếng đồng hồ nếu phun lâu sẽ có hại cho cơ thể. + Phải phun vào ngày râm, mát hoặc lúc sáng sớm hay chiều tối để tránh gây độc cho người và cây trồng, không phun thuốc vào những ngày trời quá nắng nóng, hoặc quá lạnh . + Không phun thuốc vào lúc trời đang mưa vì thuốc sẽ trôi hết không có tác dụng tiêu diệt sâu bệnh. Chương IV
Các phương pháp phòng trừ bệnh cây + Phải đứng xuôi theo hướng gió tránh hơi thuốc bay vào người. + Những người có sức khoẻ yếu hoặc đang mệt mỏi không nên phun thuốc. + Các dụng cụ sau phun thuốc phải được rửa sạch ngay tại rừng, không rửa ở những nơi nguồn nước sinh hoạt như các ao, hồ, sông, suối... + Các dụng cụ phun thuốc và các loại thuốc nên để ở kho xa nơi sinh hoạt của con người, xa nguồn nước + Sau khi phun thuốc phải tắm rửa sạch sẽ và nghỉ ngơi ăn uống hợp lý. Chương IV
Các phương pháp phòng trừ bệnh cây h. Ưu khuyết điểm của phương pháp hoá học - Hiệu quả tiêu diệt bệnh hại cao, nhanh, gọn, giá thành hạ, nhưng nhược điểm là rất dễ gây độc với người, gia cầm, gia súc và các sinh vật có ích. - Sử dụng thuốc hoá học sẽ làm ô nhiễm môi trường - Sử dụng thuốc hoá học sẽ nhanh chóng phá vỡ sự cân bằng sinh học tự nhiên - Sử dụng một loại thuốc hoá học nhiều lần sẽ làm cho VGB có khả năng kháng thuốc làm cho hiệu quả tiêu diệt ở những lần sau sẽ giảm dần. Chương IV
Các phương pháp phòng trừ bệnh cây i. Một số loại thuốc hoá học thường dùng trong phòng trừ bệnh cây Hiện nay trên thị trường có rát nhiều loại thuốc hoá học khác nhau vì vậy căn cứ vào từng loại bệnh hại khác nhau chúng ta có thể lựa chọn các loại thuốc phòng trừ khác nhau: (Nhận biết trong phòng TH) Chương V
Một số loại bệnh hại rừng thường gặp - Bột lưu huỳnh vô cơ. - Bột lưu huỳnh hữu cơ thấm nước. - Dung dịch boordô 1%. - Dung dịch lưu huỳnh - vôi. - Sun phát đồng. - Ôxiclorua đồng - Zinep - Kitazin. - Daconil. - Mancozep... Chương V
Một số loại bệnh hại rừng thường gặp k. Cách pha chế một số dung dịch thuốc hoá học *. Cách pha chế, công dụng boorđô 1%. + Chuẩn bị: - 3 bình (không bằng kim loại: nhựa, sành, sứ...) -1 Cây dài 1m, 1 mẩu sắt mới, 1 tấm vải xô lọc thuốc,1 cái cân - Vôi sống 1 phần hoặc vôi tôi (thêm 30% trọng lượng) - Sun phát đồng 1 phần, nước 100 phần. (Phần tính theo trọng lượng). Chương V
Một số loại bệnh hại rừng thường gặp * Cách 1 + Lấy 50 phần nước cho vào bình 1 đổ Sun phát đồng vào. + Lấy 50 phần nước cho vào bình 2 đổ Vôi sống hoặc vôi tôi (đã cân) vào. - Cả 2 bình đều dùng cây sạch khuấy cho tan triệt để - Sau đó đồng thời đổ cả 2 bình vào bình thứ 3, vừa đổ vừa khuấy đều. Ta được dung dịch boorđô 1%, có màu xanh da trời. Chương V
Một số loại bệnh hại rừng thường gặp * Cách 2 + Lấy 90 phần nước cho vào bình 1 đổ Sun phát đồng vào. + Lấy 10 phần nước còn lại cho vào bình 2 đổ Vôi sống hoặc vôi tôi (đã cân) vào.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |