4.2 Định vị các thực thể di động.
4.2.1 Tên và việc định vị các thực thể.
Mỗi thực thể đều có tên và địa chỉ tương ứng, việc ánh xạ từ tên đến địa chỉ của thực thể được thực hiện theo hai phương pháp: theo mô hình một lớp và theo mô hình hai lớp.
Theo mô hình một lớp: chỉ có một mức ánh xạ giữa tên và thực thể. Mỗi lần thực thể thay đổi vị trí, ánh xạ cần phải được thay đổi theo
Theo mô hình hai lớp: phân biệt tên và địa chỉ nhờ Entity ID. Gồm hai quá trình: quá trình tìm Entity ID tương ứng từ tên của thực thể được thực hiện bằng dịch vụ tên (naming service) và quá trình xác định vị trí của thực thể từ ID được thực hiện bởi dịch vụ định vị (Location service).
Hình 20 (a) .Mô hình một lớp (b). Mô hình hai lớp.
4.2.2 Các giải pháp định vị thực thể .
Broadcasting và multicasting: gửi ID cần tìm tới tất cả các máy. Máy nào có thực thể đó thì gửi lại một thông báo chứa địa chỉ của access point. Với phương pháp này, yêu cầu tất cả các tiến trình đều lắng nghe yêu cầu gửi đến.
Dùng con trỏ (forwarding pointer): với một thực thể di động rời khỏi vị trí A của nó đến vị trí B thì nó sẽ để lại một tham chiếu tới vị trí mới của nó. Nhờ đó, khi định vị được thực thể, client có thể xác định ngay được địa chỉ hiện tại của thực thể này nhờ vết địa chỉ đó.
Home-based approaches: cấp phát cho mỗi thực thể một vị trí gốc (home)
Với phương pháp này sẽ tạo ra một home location để lưu giữ địa chỉ hiện tại của các thực thể (thường là nơi thực thể được tạo ra ).
Địa chỉ của home được đăng kí tại naming service.
Home đăng kí địa chỉ ngoài của các thực thể
Client luôn đến home trước tiên, và sau đó tiếp tục với các vị trí bên ngoài.
Hình .
Hierarchical approaches: xây dựng một cây tìm kiếm phân cấp và thực hiện phân miền ở các mức khác nhau. Mỗi domain hình dung như một nút thư mục riêng biệt dir(d). Nút gốc biết tất cả các thực thể. Mỗi thực thể trong một domain D tương ứng với một location record trong nút thư mục dir(D), nó là địa chỉ hiện tại của thực thể hoặc một con trỏ.
Hình 22 .Hierarchical approaches
Địa chỉ của một thực thể được lưu trong một nút lá, hoặc một nút trung gian. Nút trung gian chứa một con trỏ đến một nút con nếu và chỉ nếu cây con nằm tại nút con lưu trữ một địa chỉ của thực thể. Một thực thể có thể có nhiều địa chỉ (ví dụ trong trường hợp tạo bản sao).
Hình 23 . Cấu trúc nút
Nguyên lý cơ bản: Bắt đầu tìm kiếm ở các nút lá cục bộ. Nếu nút đó biết thực thể, tiếp theo sẽ đi xuống phía dưới theo con trỏ, ngược lại đi lên trên. Tìm kiếm lên mức cao nhất là root
Hình 24 .Nguyên lý tìm kiếm
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |