Ý nghĩa của các tác động ngược: Bên cạnh việc cung cấp thước đo GDP thực tế, quy mô của các
hiệu ứng thông tin phản hồi cũng chỉ ra rằng mỗi một nền kinh tế nên thiết lập “quỹ giảm chất thải”, bao gồm quỹ cho xử lý các chất ô nhiễm môi trường,
29
Các phân tích về mô hình chỉ số lan toả khung liên kết 10 Từ quan điểm cân bằng của phương trình (8), biểu thức cuối (Y) có thể được thể hiện thành phương
trình vi phân như sau:
∆X = ( I-A )
-1
1
.∆Y.
(15)
Thuật ngữ độ lan toả (I-A)
-1
1
trong phương trình (9) (ký hiệu là P1), là độ lan toả ma trận ảnh
hưởng bởi hoạt động hiệu giảm cho việc tuyên truyền sản xuất nội sinh. Theo cách khác, nó là độ
lan toả ma trận do sự thay đổi về khối lượng chất thải ô nhiễm.
Từ các chỉ số lan toả ma trận con, chỉ số lan toả ma trận mở rộng cho mối quan hệ giữa kinh tế và ô
nhiễm có thể được đưa ra như sau:
1
= ( I - (I-A)
-1
.
1
.(I-V
1
*)
-
1.V* )
-1
2
= ( I - (I-V
1
*)
-1
.V* .(I-A)
-1
.
1
)
-1
1
là chỉ số lan toả ma trận mở rộng của sản xuất gây ra bởi ô nhiễm và các yếu tố khác.
2
là chỉ số lan toả ma trận mở rộng của ô nhiễm và các yếu tố khác gây ra bởi các hoạt động kinh
tế.
Phương trình (7) có thể được xây dựng và tham khảo các tài liệu của Schur (Schur, năm
1917, Sonis và Hewings, 1993) như sau:
E
1
= ( I-A-
1
.(I-V
1
*)
-1
.V*)
-1
Nghịch đảo ma trận Leontief mở rộng E1 bao gồm các thành phần lớn hơn so với những thành phần
trong ma trận nghịch đảo Leontief (I-A)
-1
do trên thực tế là chúng bao gồm sản lượng bổ sung cần
thiết để đáp ứng thông tin phản hồi (các hoạt động hiệu giảm do ảnh hưởng đầu ra).
Sử dụng kỹ thuật vi phân ma trận, Sonis và Hewings (1993) đã xác định được cấu trúc độ lan toả
của ma trận nghịch đảo Leontief và Miyazawa phân vùng như sau:
và: E1=
1
.(I-A)
-1
10
Bùi Trinh và cộng sự (2012)
1
1
1
1
2
1
*)
(
0
0
*
V I A I I V IP I I C
30
Trong trường hợp chỉ có vốn và lao động là những biến số tác động,
1
và
2
có thể được ước lượng
một cách trực tiếp.