26
2) Tác động đến tài nguyên thiên nhiên đại diện bởi lượng khoáng sản được khai thác
(than, dầu thô…).
*
V
khi đó được phân chia thành phần như sau:
1)
V
*
kj
(k=1), xác định lượng chất thải được tạo ra trên một đơn vị (giá trị) đầu ra của từng
ngành.
2)
V
*
kj
(k=2), xác định lượng tài nguyên được khai thác trên một đơn vị của đầu ra của
ngành khai thác.
Như vậy, tổng các tác động về ô nhiễm và tài nguyên thiên nhiên được biểu diễn bởi:
X
V
V
.
*
(3)
Hoặc
Y
A
I
V
V
.
)
.(
1
*
(4)
Mỗi phần tử trong ma trận
V
là tổng tác động ô nhiễm được tạo ra cho mỗi đơn vị (giá trị) của cầu
cuối cùng.
*
V
*1 là ma trận hệ số trực tiếp được tạo ra bởi hoạt động hiệu giảm.
Những thay đổi của các biến tác động do thay đổi trong cầu cuối cùng có thể tính toán được bằng
công thức:
dY
A
I
V
dV
.
)
.(
1
*
(5)
Thay phương trình (3) vào phương trình (5) ta có:
dX
V
dV
.
*
(6)
Phương trình (5) có thể được sử dụng để ước tính mức độ ô nhiễm và mức độ suy thoái (hay tổn
thất) các nguồn tài nguyên thiên nhiên do những thay đổi trong tổng cầu cuối cùng. Phương trình (6)
có thể được sử dụng trong trường hợp những thay đổi dự kiến trong tổng sản lượng đầu ra.
Ước tính các tác động ngược:
Đặt
1
là ma trận phản hồi (n x m), với n ngành; m được xác định
trong
*
V
và
j
ij
ij
W
/
1
ij
: Chi phí cần thiết của ngành i để giảm lượng chất thải j;
28
Bảng vào – ra năm 2007 của Việt Nam được sử dụng trong nghiên cứu này.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: