CÁc nhân tố RỦi ro rủi ro kinh tế


Chính sách đào tạo, lương, thưởng, trợ cấp



tải về 2.47 Mb.
trang6/13
Chuyển đổi dữ liệu10.05.2018
Kích2.47 Mb.
#37930
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13

9.2. Chính sách đào tạo, lương, thưởng, trợ cấp

  1. Chính sách đào tạo

Công ty chú trọng việc đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, đặc biệt là về kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn đối với nhân viên nghiệp vụ tại các đơn vị. Việc đào tạo tại Công ty được thực hiện theo hướng sau:

  • Đối với lao động trực tiếp: thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng tại chỗ để nâng cao trình độ tay nghề và sự hiểu biết của người lao động về ngành hàng. Công ty tiến hành đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao hiệu quả lao động của các lao động hiện có. Người lao động cũng luôn được khuyến khích và tạo điều kiện tham gia các lớp đào tạo nâng cao trình độ về chuyên môn, ngoại ngữ, tin học.

  • Đối với lao động tại các phòng chuyên môn nghiệp vụ, Công ty luôn tạo điều kiện tham gia học cả trong và ngoài nước với ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu công việc, tham gia các lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn về các chế độ, chính sách của nhà nước...

  1. Chính sách lương

Công ty xây dựng quy chế về quản lý và phân phối tiền lương áp dụng thống nhất trong toàn Công ty.

Đơn giá tiền lương được xác định dựa vào tổng quỹ lương (theo quy định của nhà nước về thang bảng lương, số lượng lao động, mức tối thiểu) và doanh thu dịch vụ (bằng thu dịch vụ trừ đi khoản chi phí thuê ngoài). Tiền lương được phân phối theo nguyên tắc phân phối lao động và sử dụng tiền lương như đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất để kích thích người lao động tích cực tham gia sản xuất kinh doanh. Việc phân phối lương được thực hiện công khai và dân chủ, đảm bảo sự công bằng và hợp lý giữa các chức danh trong Công ty.

Sau khi cổ phần hoá, Công ty đã xây dựng chính sách lương riêng phù hợp với đặc trưng ngành nghề hoạt động và bảo đảm cho người lao động được hưởng đầy đủ các chế độ theo quy định của Nhà nước. Kết quả cho thấy chính sách lương mới phù hợp với trình độ, năng lực và công việc của từng người tạo được sự khuyến khích cán bộ công nhân viên của Công ty làm việc hăng say, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.


  1. Chính sách thưởng

Nhằm khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên trong Công ty gia tăng hiệu quả đóng góp, tăng năng suất chất lượng hoàn thành công việc. Công ty đưa ra chính sách thưởng hàng kỳ, thưởng đột xuất cho cá nhân và tập thể. Việc xét thưởng căn cứ vào thành tích của cá nhân hoặc tập thể trong việc thực hiện tiết kiệm, sáng kiến cải tiến về kỹ thuật, về phương pháp tổ chức kinh doanh, tìm kiếm được khách hàng mới, thị trường mới, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh, có thành tích chống tiêu cực, lãng phí.

  1. Các chế độ chính sách khác đối với người lao động

Công ty thực hiện các chế độ bảo đảm xã hội cho người lao động theo Luật lao động, Nội quy lao động và Thoả ước lao động tập thể. Công ty luôn quan tâm đến đời sống và cải thiện điều kiện cho cán bộ công nhân viên. Công ty có chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các lao động làm việc trong điều kiện nắng nóng, nặng nhọc; quan tâm tới cán bộ công nhân viên trong các ngày lễ tết; cụ thể:

  • Các chế độ chống nóng, chống độc hại cho công nhân, lao động phải làm việc trong điều kiện độc hại;

  • Tặng quà cho các cán bộ công nhân viên vào dịp sinh nhật; nhân ngày quốc tế phụ nữ 8/3; ngày phụ nữ Việt Nam 20/10; cưới hỏi; ngày lễ tết (tết Dương lịch, tết Nguyên đán, 30/4, ngày Quốc tế lao động 1/5, quốc khánh 2/9);

  • Tặng quà cho các cán bộ công nhân viên trong Công ty tham gia lực lượng vũ trang nhân ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22/12;

  • Tổ chức cho các cán bộ công nhân viên đi nghỉ mát, du lịch hàng năm;

  • Tổ chức vui chơi và tặng quà cho các cháu là con của cán bộ công nhân viên trong Công ty nhân ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6, rằm trung thu;

  • Tặng quà cho các cháu đạt thành tích cao trong học tập.

  1. CHÍNH SÁCH CỔ TỨC

Công ty tiến hành trả cổ tức cho cổ đông khi kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; ngay khi trả hết số cổ tức đã định, Công ty vẫn đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả. Đại hội cổ đông thường niên sẽ quyết định tỷ lệ cổ tức trả cho cổ đông dựa trên đề xuất của Hội đồng Quản trị, kết quả kinh doanh của năm hoạt động và phương hướng hoạt động kinh doanh của năm tới.

Trong các năm qua, Công ty đều trả cổ tức ở mức tương đối cao. Tỷ lệ cổ tức các năm 2002, 2003, 2004, 2005 và năm 2006 lần lượt là 30% (15% tiền mặt, 15% cổ phiếu), 25% và 20% (12% tiền mặt, 8% cổ phiếu) trên mệnh giá, 15% tiền mặt (trong đó riêng đối với cổ đông sáng lập có tên trong danh sách cổ đông tại thời điểm 28/02/2001 không chuyển nhượng cho tới thời điểm 31/12/2005 được thưởng 5% cổ tức bằng cổ phiếu tính theo mệnh giá) và 15% tiền mặt. Để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất và phần nào bù đắp sự thiếu hụt nguồn vốn kinh doanh, dự kiến trong giai đoạn tới Công ty vẫn duy trì cổ tức ở mức 15%, phần lợi nhuận còn lại được tích lũy để tái đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.



  1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH

11.1. Các chỉ tiêu cơ bản

Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Báo cáo tài chính của Công ty trình bày bằng đồng Việt Nam, được lập dựa trên Pháp lệnh Kế toán - Thống kê và các quy định hiện hành về kế toán Việt Nam.



  1. Trích khấu hao tài sản cố định

Từ năm 2003 trở về trước, Công ty áp dụng trích khấu hao theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ tài chính. Kể từ năm 2004, tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng để trừ dần nguyên giá tài sản cố định theo thời gian sử dụng ước tính, phù hợp với Quyết định số 206/2003/QĐ/BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.

Thời gian khấu hao áp dụng tại Công ty:

Nhà cửa, vật kiến trúc: 5 - 20 năm

Máy móc, thiết bị: 3 - 8 năm

Thiết bị văn phòng: 3 - 7 năm

Phương tiện vận tải: 6 - 10 năm



  1. Thu nhập bình quân

Thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động trong Công ty năm 2003 là 3.230.718 đồng/người. Thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động trong Công ty năm 2004 là 2.938.387 đồng/người/tháng, năm 2005 là 2.471.000đồng/người/tháng, năm 2006 là 2.500.000 đông/người/tháng, năm 2007 là 2.770.000 đồng/người/tháng. Đây là mức thu nhập trung bình khá so với các doanh nghiệp khác trong ngành trên địa bàn thành phố Hà Nội. Thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động trong Công ty giảm do nguyên nhân chính là sự mở rộng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, quy mô kinh doanh cùng với việc tăng sử dụng lao động phổ thông.

  1. Thanh toán các khoản nợ đến hạn

Công ty thực hiện tốt các khoản nợ đến hạn. Căn cứ vào các báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2005-2006, Công ty đã thanh toán đúng hạn và đầy đủ các khoản nợ.

  1. Các khoản phải nộp theo luật định

Công ty thực hiện nghiêm túc việc nộp các khoản thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản phải nộp khác theo đúng quy định của Nhà nước.

  1. Trích lập các quỹ

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, việc trích lập và sử dụng các quỹ hàng năm sẽ do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Công ty thực hiện việc trích lập các quỹ theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty và quy định của pháp luật hiện hành.

Số dư các quỹ của năm 2005, 2006 và 2007 như sau:



Đơn vị tính: đồng

CÁC QUỸ

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Quý I/2008

Quỹ dự phòng tài chính

2.222.638.949

2.203.848.949

2.303.848.949

2.303.848.949

Quỹ đầu tư­ và phát triển

2.457.410.134

2.457.410.134

9.231.134.393

9.231.134.393

Quỹ khen thưởng, phúc lợi

(18.338.338)

(230.152.263)

(234.935.268)

(344.652.269)

Tổng cộng

4.661.710.745

4.891.411.346

11.300.048.074

11.190.331.073

(Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2005,2006, 2007 của VINAFCO)

  1. Tổng dư nợ vay

Tại thời điểm 31/03/2008, tình hình nợ vay của Công ty như sau:

Vay ngắn hạn: 46.304.889.447 đồng

Vay dài hạn: 31.258.169.304 đồng

Công ty không có nợ quá hạn



  1. Tình hình công nợ hiện nay

Các khoản phải thu:

Đơn vị tính: đồng

CHỈ TIÊU

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Quý I/2008

Phải thu từ khách hàng

47.672.603.692

69.605.364.429

63.527.989.743

57.180.338.208

Trả tr­ước cho ngư­ời bán

3.115.459.433

2.145.599.403

1.656.146.595

1.272.263.916

Phải thu nội bộ

 

 

 




Phải thu khác

5.541.021.529

484.967.030

1.303.114.935

903.384.770

Dự phòng phải thu khó đòi

-2.638.874.221

-2.045.574.655

-2.029.109.360

(2.029.109.360)

Tổng cộng

53.690.210.433

70.190.356.207

64.458.141.913

57.326.877.534

(Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2005,2006, 2007 của VINAFCO)

Các khoản phải trả:

Đơn vị tính: đồng

Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Quý I/2008

I. NỢ NGẮN HẠN

127.923.179.882

180.029.721.788

128.393.107.040

101.629.961.823

1. Vay và nợ ngắn hạn

80.550.757.265

125.682.347.914

75.833.682.414

46.304.889.477

Vay ngắn hạn

56.942.400.322

 

 




Nợ dài hạn đến hạn trả

22.602.261.557

 

 




2. Phải trả cho người bán

31.817.466.314

34.747.202.471

41.795.224.943

35.289.214.507

3. Ngư­ời mua trả tiền trư­ớc

931.463.349

763.624.346

2.245.398.807

13.238.611.411

4. Thuế & các khoản phải nộp

3.481.432.701

7.590.892.476

2.496.494.796

1.429.984.074

5. Phải trả công nhân viên

4.146.173.882

3.833.238.368

2.795.878.189

2.120.508.456

6. Chi phí phải trả

922.468.101

581.390.032

1.272.220.030

1.389.829.051

7. Các khoản phải trả, P. Nộp khác

6.073.418.270

6.831.026.181

1.954.207.861

1.856.924.847

II. NỢ DÀI HẠN

28.646.806.225

37.804.143.170

33.573.643.010

32.093.809.600

1. Phải trả dài hạn người bán

47730350










2. Phải trả dài hạn khác

363000000

415.685.011

493.032.004

482.055.004

Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn

363000000

 

 

31.258.169.304

4. Vay và nợ dài hạn

28.236.075.875

36.964.995.675

32.674.404.304




Vay dài hạn

27.160.601.822

 

 




Nợ dài hạn

1.075.474.053

 

 




6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm



423.462.484

406.206.702

353.585.292

Tổng cộng

156.569.986.107

217.833.864.958

161.966.750.050

133.723.771.423

(Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2005,2006, 2007 của VINAFCO)

    1. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu

CHỈ TIÊU

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Quý I/08

1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán

 

 

 

 

- Hệ số thanh toán ngắn hạn

0,66

0,84

1,11

1,17

- Hệ số thanh toán nhanh

0,47

0,51

0,98

0,99

2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn










 

- Hệ số nợ/Tổng tài sản

0,71

0,75

0,57

0,52

- Hệ số nợ/Vốn chủ sở hữu

2,44

3,03

1,32

1,09

3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động










 

- Vòng quay tổng tài sản

1,51

1,18

2,09

0,32

- Vòng quay hàng tồn kho

12,21

4,86

31,12

3,83

4, Chỉ tiêu về khả năng sinh lời










 

- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần (%)

2,46%

3,80%

2,73%

 

- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (%)

12,76%

18,15%

13,21%

 

- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (%)

3,71%

4,51%

5,7%

 

- Hệ số Lợi nhuận từ HĐKD/Doanh thu thuần (%)

3,03%

4,65%

2,59%

 

5. Chỉ tiêu liên quan đến cổ phần










 

(Mệnh giá:10.000đ/CP)










 

- Thu nhập trên mỗi cổ phần (đồng)

1.596

2.343

2.396

 

- Giá trị sổ sách của cổ phần (đồng)

12.506

12.911

18.144

18.105

  1. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, BAN TỔNG GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG


  1. tải về 2.47 Mb.

    Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương