CỦa bộ KẾ hoạch và ĐẦu tư SỐ 04/2007/tt-bkh ngàY 30 tháng 7 NĂM 2007


QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA



tải về 0.52 Mb.
trang2/8
Chuyển đổi dữ liệu26.07.2016
Kích0.52 Mb.
#6402
1   2   3   4   5   6   7   8

Phần V


QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA


  1. Thành lập và tổ chức hoạt động Ban quản lý chương trình, dự án ODA (Ban quản lý dự án) quy định tại Điều 25 của Quy chế được hướng dẫn như sau:

Trình tự thành lập, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án ODA, mối quan hệ trách nhiệm giữa Ban quản lý dự án với chủ dự án, cơ quan chủ quản, các cơ quan quản lý nhà nước được quy định tại Thông tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các Ban quản lý chương trình, dự án ODA.

Đối với chương trình, dự án ô, căn cứ vào văn kiện chương trình, dự án ô đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt:



  • Chủ chương trình, dự án ô lập Ban quản lý chương trình, dự án ô kiêm Ban quản lý dự án thành phần do mình quản lý (nếu có).

  • Trên cơ sở trao đổi thống nhất với chủ chương trình, dự án ô về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn đối với chương trình, dự án ô và dự án thành phần, chủ dự án thành phần lập Ban quản lý dự án thành phần.

  1. Nhiệm vụ của cơ quan chủ quản, chủ dự án và Ban quản lý dự án liên quan đến kế hoạch thực hiện chương trình, dự án quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 35 và khoản 7 Điều 39 của Quy chế được hướng dẫn như sau:

    1. Rà soát, cập nhật và phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án

  1. Ngay sau khi thành lập Ban quản lý dự án, cơ quan chủ quản, chủ dự án chỉ đạo Ban quản lý dự án phối hợp với nhà tài trợ rà soát, cập nhật, điều chỉnh (nếu cần thiết) kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án ODA, chi tiết hóa kế hoạch thực hiện trong năm đầu tiên.

  2. Nội dung việc rà soát, cập nhật kế hoạch thực hiện bao gồm:

  • Các mốc thời gian (bắt đầu, kết thúc) cho các hạng mục, các đầu ra, các hoạt động chủ yếu của chương trình, dự án và cho toàn bộ chương trình, dự án;

  • Khối lượng công việc phải hoàn thành tương ứng cho mỗi giai đoạn bao gồm cả một số hoạt động có thể thực hiện trước khi điều ước quốc tế cụ thể về ODA có hiệu lực;

  • Khối lượng nguồn lực đầu vào cần đáp ứng cho từng hạng mục, từng đầu ra, từng hoạt động tương ứng với mỗi giai đoạn, kể cả một số hoạt động thực hiện trước khi điều ước quốc tế cụ thể về ODA có hiệu lực.

Trong quá trình rà soát, cập nhật kế hoạch thực hiện tổng thể chương trình, dự án, nếu chỉ điều chỉnh tiến độ thực hiện (bắt đầu, kết thúc) của các hạng mục, các đầu ra, các hoạt động của chương trình, dự án mà không làm thay đổi thời hạn kết thúc chương trình, dự án được quy định tại văn kiện chương trình, dự án, cơ quan chủ quản ra quyết định phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án.

    1. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kế hoạch tổng thể được phê duyệt, cơ quan chủ quản gửi quyết định phê duyệt (bản gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và nhà tài trợ để làm cơ sở cho việc theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện chương trình, dự án.

    2. Trên cơ sở kế hoạch cập nhật tổng thể thực hiện chương trình, dự án được cơ quan chủ quản phê duyệt, chủ dự án phê duyệt kế hoạch chi tiết thực hiện chương trình dự án ODA năm đầu tiên và từng năm tiếp theo.

    3. Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án ODA hàng năm phải được xây dựng và phê chuẩn phù hợp với lịch biểu xây dựng kế hoạch hàng năm của cơ quan chủ quản.

Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm là cơ sở để phân bổ các nguồn lực cho các hoạt động của chương trình, dự án và là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện cho từng quý, phục vụ công tác điều hành, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, khen thưởng đối với hoạt động quản lý dự án của Ban quản lý dự án.

    1. Ban quản lý dự án có trách nhiệm lập kế hoạch giải ngân theo Phụ lục 7 của Thông tư này. Chủ dự án trình cơ quan chủ quản kế hoạch giải ngân hàng năm để tổng hợp và báo cáo theo hướng dẫn lập kế hoạch hàng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

  1. Đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư quy định tại Điều 29 của Quy chế được hướng dẫn như sau:

Chủ dự án xây dựng kế hoạch đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư các chương trình, dự án ODA theo quy định hiện hành về đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư.

Trước khi phê duyệt văn kiện chương trình, dự án nếu các quy định về đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư của nhà tài trợ có sự khác biệt với các quy định hiện hành về đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư của Việt Nam, thì cơ quan chủ quản phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Trường hợp các quy định về đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư trong điều ước quốc tế cụ thể về ODA đã ký có sự khác biệt với các quy định hiện hành về đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư của Việt Nam, thì tuân thủ điều ước quốc tế cụ thể về ODA đã ký.

Phương án đền bù, tái định cư thống nhất phải được thông báo cho các cơ quan chức năng có liên quan và phổ biến công khai đến các đối tượng chịu tác động.



  1. Đấu thầu quy định tại Điều 30 của Quy chế được hướng dẫn như sau:

Hoạt động đấu thầu các chương trình, dự án ODA tuân thủ theo các quy định hiện hành về đấu thầu.

Trước khi phê duyệt văn kiện chương trình, dự án nếu các quy định về đấu thầu của nhà tài trợ có sự khác biệt với các quy định hiện hành về đấu thầu của Việt Nam, thì cơ quan chủ quản phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Trường hợp các quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế cụ thể về ODA đã ký có sự khác biệt với các quy định hiện hành về đấu thầu của Việt Nam, thì tuân thủ điều ước quốc tế cụ thể về ODA đã ký.

Trong trường hợp này, chủ dự án phải chỉ đạo Ban quản lý dự án phối hợp với nhà tài trợ lồng ghép trình tự, thủ tục, thời hạn thẩm định của nhà tài trợ với thủ tục trình, thẩm định và phê duyệt các nội dung về kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu theo các quy định hiện hành của Việt Nam. Quy trình lồng ghép này phải được công bố công khai cho các bên liên quan đến hoạt động đấu thầu.



  1. Hướng dẫn việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện quy định tại Điều 31 của Quy chế được hướng dẫn như sau:

        1. Liên quan đến sự thay đổi về cơ chế tài chính trong nước hoặc điều kiện cho vay lại trong nước quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31, chủ dự án báo cáo cơ quan chủ quản để cơ quan chủ quản lấy ý kiến thống nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

        2. Đối với phần vốn dư do thay đổi tỷ giá, lãi suất, vốn dự phòng chưa phân bổ và các khoản vốn dư khác phát sinh trong quá trình thực hiện quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 31, cơ quan chủ quản thỏa thuận với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và nhà tài trợ để quyết định việc sử dụng vốn dư này trong phạm vi chương trình, dự án và triển khai thực hiện theo các quy định hiện hành.

        3. Đối với phần vốn dư để thực hiện chương trình, dự án mới quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 31, trên cơ sở đề xuất của cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ cho phép chủ trương sử dụng phần vốn dư đó. Sau khi Thủ tướng Chính phủ cho phép sử dụng phần vốn dư, cơ quan chủ quản tiến hành thẩm định, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và triển khai thực hiện theo các quy định hiện hành.

Phần VI

THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA

  1. Theo dõi chương trình, dự án quy định tại các Điều 33 và Điều 35 của Quy chế được hướng dẫn như sau:

  1. Yêu cầu và mục tiêu của công tác theo dõi chương trình, dự án ODA:

  1. Đảm bảo cập nhật chính xác, đầy đủ và thường xuyên (ngày, tuần, tháng, năm) các thông tin liên quan đến tình hình thực hiện và quản lý chương trình, dự án.

  2. Đảm bảo phát hiện kịp thời các khó khăn, vướng mắc, các sự cố ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng, chi phí của chương trình, dự án.

  3. Đảm bảo kịp thời đề xuất và thực thi các biện pháp cần thiết để khắc phục các khó khăn, vướng mắc, các sự cố để chương trình, dự án được thực hiện theo đúng mục tiêu, phù hợp với các giới hạn về thời gian và nguồn lực đã được xác định.

  1. Trách nhiệm và nội dung theo dõi chương trình, dự án ODA

  1. Ban quản lý dự án

Hoạt động theo dõi là một bộ phận cấu thành của hoạt động quản lý hàng ngày và là trách nhiệm của Ban quản lý dự án.

Nội dung theo dõi ở cấp Ban quản lý dự án:



    • Theo dõi, cập nhật tình hình thực hiện chương trình, dự án bao gồm:

      • Tiến độ thực hiện dự án;

      • Khối lượng thực hiện;

      • Chất lượng;

      • Chi phí;

      • Các biến động;

    • Theo dõi, cập nhật tình hình quản lý chương trình, dự án bao gồm:

      • Lập và chi tiết hoá kế hoạch triển khai các nội dung của công tác quản lý chương trình, dự án;

      • Cập nhật tình hình thực hiện và điều chỉnh kế hoạch;

      • Cập nhật tình hình đảm bảo chất lượng và hiệu lực của công tác quản lý chương trình, dự án.

    • Theo dõi, cập nhật tình hình xử lý, phản hồi thông tin chương trình, dự án bao gồm:

      • Tình hình bảo đảm thông tin báo cáo;

      • Tình hình xử lý thông tin báo cáo;

      • Tình hình và kết quả giải quyết khó khăn, vướng mắc.

  1. Chủ dự án

    • Chỉ đạo, giám sát, kiểm tra tính đầy đủ, tính cập nhật và tính chính xác của các thông tin theo dõi chương trình, dự án do Ban quản lý dự án thực hiện;

    • Bố trí các nguồn lực cần thiết đảm bảo cho công tác theo dõi ở Ban quản lý dự án;

    • Phản hồi và xử lý kịp thời các vấn đề thuộc thẩm quyền nảy sinh trong quá trình thực hiện chương trình, dự án;

    • Báo cáo và đề xuất các phương án xử lý các khó khăn, vướng mắc, các vấn đề vượt quá thẩm quyền của chủ dự án để các cơ quan chủ quản kịp thời ra các quyết định giải quyết các vướng mắc trong thực hiện chương trình, dự án.

  2. Cơ quan chủ quản

Đối với các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quản lý, cơ quan chủ quản có trách nhiệm:

    • Kiểm tra tính đầy đủ, cập nhật và tính chính xác của các thông tin theo dõi chương trình, dự án do chủ dự án cung cấp;

    • Phản hồi và xử lý kịp thời các vấn đề nảy sinh thuộc thẩm quyền;

    • Giám sát và theo dõi những thay đổi so với kế hoạch (về tiến độ thực hiện, về tình hình giải ngân, đấu thầu, giải phóng mặt bằng, tái định cư, bảo vệ môi trường và an sinh xã hội) của các chương trình, dự án;

    • Báo cáo và đề xuất các phương án xử lý các khó khăn, vướng mắc, các vấn đề vượt quá thẩm quyền của cơ quan chủ quản để các cơ quan có liên quan kịp thời ra các quyết định giải quyết các vướng mắc trong thực hiện chương trình, dự án;

    • Xây dựng và tổ chức hệ thống thông tin, các quy định theo dõi và quản lý các chương trình, dự án trong phạm vi quản lý của cơ quan chủ quản;

    • Bảo đảm các nguồn lực cần thiết (cán bộ, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật và các vấn đề có liên quan khác) cho hoạt động theo dõi chương trình, dự án tại cơ quan chủ quản. Hỗ trợ và tăng cường năng lực theo dõi chương trình, dự án cho các chủ dự án.

  1. Các cơ quan quản lý nhà nước về ODA

Thực hiện chức năng theo dõi chương trình, dự án ODA trong lĩnh vực liên quan quy định tại Chương VI và Chương VII của Quy chế và có trách nhiệm phản hồi thông tin theo dõi cho các cơ quan chủ quản và nhà tài trợ.

  1. Đánh giá chương trình, dự án quy định tại các Điều 34 và 35 của Quy chế được hướng dẫn như sau:

  1. Yêu cầu và mục tiêu của công tác đánh giá đối với từng chương trình, dự án cụ thể:

  1. So sánh kết quả đạt được tại thời điểm đánh giá với kế hoạch thực hiện chương trình, dự án.

  2. Phát hiện các khó khăn, vướng mắc đã xảy ra hoặc tiềm ẩn trong thực hiện chương trình, dự án.

  3. Đánh giá tình hình thực hiện các nguyên tắc, thủ tục quản lý chương trình, dự án.

  4. Đề xuất những biện pháp cần thực hiện để thúc đẩy chương trình, dự án tiến triển đúng mục tiêu, phù hợp với các quy định về tiến độ, phạm vi, khối lượng, chất lượng, kinh phí và phù hợp với các nguyên tắc thủ tục quản lý.

  5. Trong những trường hợp cần thiết, kiến nghị điều chỉnh một số nội dung trong văn kiện chương trình, dự án và/hoặc trong kế hoạch thực hiện chương trình, dự án.

g) Rút ra những bài học kinh nghiệm để áp dụng cho các giai đoạn tiếp theo của chương trình, dự án được đánh giá và/hoặc áp dụng cho các chương trình, dự án khác.

  1. Công tác đánh giá

Để bảo đảm tính khách quan, minh bạch, công tác đánh giá phải được tiến hành bởi chuyên gia hoặc nhóm chuyên gia, tư vấn độc lập được thuê tuyển theo các quy định hiện hành, có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cần thiết. Chủ dự án phải phối hợp với nhà tài trợ xác định thời gian và kinh phí cho công tác đánh giá ngay từ giai đoạn thiết kế văn kiện chương trình, dự án.

Tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể và theo thoả thuận với nhà tài trợ, các giai đoạn đánh giá có thể bao gồm:



  1. Đánh giá ban đầu

Đánh giá ban đầu phải được tiến hành ngay sau khi bắt đầu thực hiện chương trình, dự án.

Việc đánh giá ban đầu có thể do chủ dự án giao Ban quản lý dự án hoặc thuê tư vấn độc lập thực hiện.

Đánh giá ban đầu tập trung vào việc xem xét tình hình thực tế của chương trình, dự án sau khi khởi động về:


  • Công tác chuẩn bị thực hiện, tổ chức, huy động các nguồn lực của Ban quản lý dự án để đảm bảo việc thực hiện chương trình, dự án theo đúng mục tiêu và kế hoạch đề ra;

  • Những vấn đề phát sinh so với văn kiện chương trình, dự án đã được phê duyệt;

  • Phương hướng giải quyết các khó khăn vướng mắc gặp phải;

  • Phát sinh do các yếu tố khách quan như môi trường pháp lý có những thay đổi, yêu cầu thay đổi tiến độ hoặc nội dung một số hạng mục cho phù hợp với tình hình khí hậu, địa chất hay bởi các yếu tố chủ quan như năng lực và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án.

Kết quả đánh giá ban đầu được sử dụng để rà soát, cập nhật kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án và xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện chương trình, dự án cho năm đầu tiên.

  1. Đánh giá giữa kỳ

Đánh giá giữa kỳ do Ban quản lý dự án tổ chức thuê chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn độc lập tiến hành vào giữa thời gian thực hiện chương trình, dự án hoặc sau khi kết thúc một giai đoạn đối với chương trình, dự án gồm nhiều giai đoạn.

Đánh giá giữa kỳ tập trung vào:



  • Tính phù hợp của kết quả thực hiện chương trình, dự án với mục tiêu đề ra;

  • Mức độ hoàn thành của chương trình, dự án cho đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch thực hiện chương trình, dự án đã được phê duyệt;

  • Các khuyến nghị, kể cả việc điều chỉnh thiết kế, mục tiêu chương trình, dự án nếu cần;

  • Các bài học về xây dựng, thực hiện và quản lý các chương trình, dự án.

Chậm nhất trong vòng 01 tháng kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá giữa kỳ của tư vấn, chủ dự án phải gửi đến cơ quan chủ quản và nhà tài trợ báo cáo đánh giá giữa kỳ do tư vấn lập và báo cáo phản hồi đánh giá giữa kỳ của chủ dự án, trong đó phân tích các phát hiện, các vấn đề và các đề xuất của báo cáo đánh giá, nêu rõ các biện pháp xử lý, giải quyết vấn đề, các hoạt động cần thiết để đáp ứng các đề xuất, các bài học kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện chương trình, dự án.

Báo cáo đánh giá giữa kỳ và báo cáo phản hồi đối với các chương trình, dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và các chương trình, dự án nhóm A đều phải thông qua cơ quan chủ quản gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để phục vụ việc giám sát, theo dõi, đánh giá.



  1. Đánh giá kết thúc

Đánh giá kết thúc chương trình, dự án do Ban quản lý dự án tổ chức thuê chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn độc lập tiến hành ngay sau khi kết thúc thực hiện và phải hoàn thành chậm nhất trong vòng 06 tháng kể từ ngày kết thúc chương trình, dự án được quy định tại văn kiện chương trình, dự án. Đánh giá kết thúc tập trung vào xem xét và đánh giá toàn diện các khía cạnh:

  • Thiết kế chương trình, dự án;

  • Quá trình thực hiện chương trình, dự án;

  • Hoạt động quản lý chương trình, dự án;

  • Kết quả thực hiện các mục tiêu chương trình, dự án;

  • Các nguồn lực đã huy động cho chương trình, dự án;

  • Các lợi ích do dự án mang lại cho những người thụ hưởng và những người tham gia;

  • Các tác động của chương trình, dự án;

  • Tính bền vững của chương trình, dự án và các yếu tố để bảo đảm tính bền vững của chương trình, dự án;

  • Các bài học rút ra sau quá trình thực hiện chương trình, dự án;

  • Các khuyến nghị cần thiết.

Báo cáo đánh giá kết thúc do tư vấn lập và văn bản nhận xét của chủ dự án phải được báo cáo và gửi đến cơ quan chủ quản và nhà tài trợ.

Báo cáo đánh giá kết thúc của tư vấn là cơ sở tham khảo để Ban quản lý dự án và chủ dự án xây dựng Báo cáo kết thúc chương trình, dự án.

Báo cáo đánh giá kết thúc của tư vấn đối với chương trình, dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và chương trình, dự án nhóm A phải gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để phục vụ việc giám sát, theo dõi, đánh giá.


  1. Đánh giá tác động (Đánh giá sau dự án)

Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ quản và nhà tài trợ xây dựng kế hoạch hàng năm về đánh giá tác động các chương trình, dự án ODA.

Đánh giá tác động do cơ quan chủ quản chủ trì và thuê chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn độc lập thực hiện. Đối với các dự án quan trọng quốc gia, việc đánh giá tác động là do cơ quan tư vấn độc lập được Thủ tướng Chính phủ lựa chọn, phê duyệt hoặc uỷ quyền cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư lựa chọn.

Đánh giá tác động được tiến hành trong vòng 3 năm kể từ ngày đưa chương trình, dự án vào khai thác, sử dụng và tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau:


  • Thực trạng kinh tế, kỹ thuật vận hành của chương trình, dự án;

  • Tác động tới các mặt kinh tế - chính trị - xã hội của chương trình, dự án;

  • Tác động tới môi trường sinh thái của chương trình, dự án;

  • Tính bền vững của chương trình, dự án;

  • Các bài học thành công và thất bại của các khâu thiết kế - thực hiện - vận hành chương trình, dự án.

Báo cáo đánh giá tác động đối với chương trình, dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và chương trình, dự án nhóm A phải được gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để phục vụ công tác quản lý danh mục đầu tư và xây dựng chiến lược, chính sách đầu tư.

  1. Đánh giá đột xuất

Đánh giá đột xuất được tiến hành trong những trường hợp có những vướng mắc, khó khăn, tác động phát sinh ngoài dự kiến trong quá trình thực hiện chương trình, dự án.

Đánh giá đột xuất tập trung làm rõ những vấn đề sau:



  • Xác định tình trạng và bản chất những phát sinh ngoài dự đoán;

  • Ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của những phát sinh đến việc thực hiện chương trình, dự án, đến khả năng hoàn thành mục tiêu đã đề ra;

  • Kiến nghị các biện pháp can thiệp, các cơ quan có trách nhiệm thực hiện và thời hạn hoàn thành.

Cơ quan chủ quản chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và nhà tài trợ tổ chức đoàn đánh giá đột xuất.

Báo cáo đánh giá đột xuất là cơ sở để cơ quan chủ quản can thiệp kịp thời, triển khai các biện pháp hỗ trợ cần thiết để ngăn ngừa sự thất bại của chương trình, dự án.



Trong trường hợp các biện pháp xử lý vượt quá thẩm quyền của cơ quan chủ quản, cơ quan chủ quản gửi văn bản kèm theo báo cáo đánh giá đột xuất gửi đến các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định.

  1. Báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án quy định tại Điều 36 của Quy chế được hướng dẫn như sau:

        1. Hệ thống báo cáo thực hiện các chương trình, dự án ODA gồm 3 cấp:

  1. Cấp chủ chương trình, dự án (gọi tắt là cấp chương trình, dự án): Chủ dự án lập báo cáo về tình hình thực hiện chương trình, dự án ODA gửi cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện chương trình, dự án và nhà tài trợ.

  2. Cấp cơ quan chủ quản: Cơ quan chủ quản lập báo cáo tổng hợp về kết quả vận động, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA thuộc thẩm quyền quản lý gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.

  3. Cấp cơ quan quản lý nhà nước về ODA: Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính lập báo cáo tổng hợp về tình hình thu hút và sử dụng ODA trong cả nước, tình hình giải ngân các chương trình, dự án ODA trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định và thông báo cho các cơ quan liên quan.

        1. Chế độ báo cáo và mẫu biểu báo cáo: Thực hiện theo quy định và hướng dẫn cụ thể tại Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30 tháng 07 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành Chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA.

  1. Chủ dự án thực hiện chế độ báo cáo định kỳ tháng (đối với các chương trình, dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ và các chương trình, dự án tương đương nhóm A), quý, năm và báo cáo kết thúc chương trình, dự án.

  2. Cơ quan chủ quản thực hiện chế độ báo cáo định kỳ quý.

  3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng và báo cáo năm.

        1. Chế độ khen thưởng:

Bộ Kế hoạch và Đầu tư áp dụng các hình thức khen thưởng và động viên phù hợp đối với các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt chế độ báo cáo tại Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30 tháng 07 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành Chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA.

        1. Chế tài xử lý vi phạm chế độ báo cáo:

Đối với các trường hợp vi phạm chế độ báo cáo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ áp dụng các chế tài sau:

  1. Vi phạm chế độ báo cáo không thường xuyên: Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản yêu cầu cơ quan vi phạm chế độ báo cáo giải trình nguyên nhân vi phạm và cam kết thực hiện những biện pháp khắc phục.

  2. Vi phạm chế độ báo cáo có hệ thống: Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố danh sách các cơ quan vi phạm chế độ báo cáo trên trang tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời áp dụng các biện pháp khi tổng hợp Danh mục yêu cầu tài trợ ODA trình Thủ tướng Chính phủ do các cơ quan này đề xuất.

  3. Vi phạm chế độ báo cáo một cách có hệ thống, kéo dài: Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ những trường hợp này và đề xuất các biện pháp xử lý thích hợp kể cả đề nghị Thủ tướng Chính phủ không phê duyệt các chương trình, dự án yêu cầu tài trợ do các cơ quan này đề xuất cho đến khi tình hình chấp hành chế độ báo cáo được cải thiện.

Cơ quan chủ quản quy định những biện pháp khen thưởng và chế tài thích hợp để đảm bảo sự tuân thủ các quy định về chế độ báo cáo của các chủ dự án và các Ban quản lý dự án thuộc thẩm quyền quản lý của mình.

Phần VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN


  1. Thông tư này thay thế cho Thông tư số 06/2001/TT-BKH ngày 20 tháng 9 năm 2001 về Hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ.

  2. Đối với các chương trình, dự án đang thực hiện:

  1. Các nội dung của chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ theo Nghị định số 17/2001/NĐ-CP nay theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP thuộc thẩm quyền phê duyệt của thủ trưởng cơ quan chủ quản thì các vấn đề liên quan đến thẩm quyền của cơ quan ra quyết định phê duyệt các chương trình, dự án được thực hiện theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP.

  2. Cơ quan chủ quản rà soát kế hoạch thực hiện chương trình, dự án để bổ sung nội dung theo dõi, đánh giá dự án và đảm bảo nguồn lực thực hiện.

  1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có những vướng mắc, các bộ, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tiếp tục bổ sung và hoàn chỉnh Thông tư hướng dẫn này.


BỘ TRƯỞNG

Võ Hồng Phúc

PHỤ LỤC 1

PHƯƠNG PHÁP TÍNH YẾU TỐ KHÔNG HOÀN LẠI
(THÀNH TỐ HỖ TRỢ) CỦA KHOẢN VAY

Yếu tố không hoàn lại là tỷ lệ phần trăm (%) giá trị danh nghĩa của khoản vay phản ánh mức ưu đãi của khoản vay ODA. Trong đàm phán chương trình, dự án vốn vay ODA, ta cần phải tính toán các phương án ưu đãi của khoản vay tối ưu (mức ưu đãi cao nhất) dựa trên tổ hợp các yếu tố đầu vào như sau:

(i) Lãi suất

(ii) Thời gian ân hạn

(iii) Thời gian trả nợ vốn vay

Công thức tính:







BE

=

100% .

r/a


1- .

d


1 1

-

(1+d)aG (1+d)aM



1-

d(aM - aG)



Trong đó:

GE: Yếu tố không hoàn lại (thành tố hỗ trợ) (%)

r: Tỷ lệ lãi suất hàng năm (%)

a: Số lần trả nợ trong năm (theo điều kiện của bên cho vay)

d’: Tỷ lệ chiết khấu của cả năm (theo thông báo của OECD hoặc các thỏa thuận của bên cho vay) (%)

đ: Tỷ lệ chiết khấu của mỗi kỳ: d = (1 + d’)1/a - 1(%)

G: Thời gian ân hạn (năm)

M: Thời hạn cho vay (năm)

Trả nợ theo nguyên tắc chia đều cho mỗi kỳ.

Để tiện cho việc xác định yếu tố không hoàn lại, căn cứ vào công thức tính nêu trên, yếu tố không hoàn lại của các khoản vay với điều kiện: a là số lần trả nợ theo nửa năm và tỷ lệ chiết khấu của năm d’ = 10% được tính sẵn như bảng phụ lục kèm theo.

PHỤ LỤC 2a

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
DỰ ÁN HỖ TRỢ KỸ THUẬT SỬ DỤNG VỐN ODA

(Tên dự án)

(Tên cơ quan chủ quản)

(Tên đơn vị đề xuất dự án)

THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN

1. Tên dự án:

2. Mã ngành dự án1:

3. Tên nhà tài trợ:

4. Cơ quan chủ quản:

a. Địa chỉ liên lạc:................... b. Số điện thoại/Fax:......................

5. Đơn vị đề xuất dự án:

a. Địa chỉ liên lạc:................... b. Số điện thoại/Fax:......................

6. Chủ dự án dự kiến:

a. Địa chỉ liên lạc:................... b. Số điện thoại/Fax:......................

7. Thời gian dự kiến thực hiện dự án2:

8. Địa điểm thực hiện dự án:

9. Tổng vốn dự kiến của dự án:..............USD

Trong đó:

- Vốn ODA dự kiến:........................ nguyên tệ, tương đương....................USD

(theo tỷ giá chuyển đổi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xây dựng Đề cương chi tiết dự án)

- Vốn đối ứng dự kiến:...................VND, tương đương với.....................USD

10. Hình thức cung cấp ODA

a. ODA không hoàn lại 

b. ODA vay ưu đãi 

c. ODA vay hỗn hợp 



1 Mã ngành kinh tế quốc dân của dự án, phân theo Danh mục Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam 2007 (Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ)

2 Xác định số năm hoặc số tháng cần thiết để thực hiện dự án kể từ ngày dự án có hiệu lực.

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT


DỰ ÁN HỖ TRỢ KỸ THUẬT SỬ DỤNG VỐN ODA

I. Bối cảnh và sự cần thiết của dự án

1. Mô tả tóm tắt quy hoạch, kế hoạch phát triển của đơn vị thụ hưởng (cơ quan, ngành, lĩnh vực) liên quan đến nội dung của dự án và sự cần thiết, vai trò, vị trí của dự án trong quy hoạch, kế hoạch đó.

2. Khái quát các chương trình, dự án khác đã và đang thực hiện bằng những nguồn vốn khác nhau nhằm mục đích hỗ trợ giải quyết các vấn đề có liên quan của đơn vị đề xuất dự án.

3. Khái quát những vấn đề cần giải quyết trong phạm vi của dự án đề xuất.

4. Nêu rõ những đối tượng thụ hưởng trực tiếp của dự án đề xuất.

II. Cơ sở đề xuất nhà tài trợ

1. Tính phù hợp của mục tiêu dự án với chính sách và định hướng ưu tiên của nhà tài trợ.

2. Phân tích lý do lực chọn và lợi thế của nhà tài trợ về công nghệ, kinh nghiệm quản lý, tư vấn chính sách thuộc lĩnh vực được tài trợ.

3. Các điều kiện ràng buộc theo quy định của nhà tài trợ (nếu có) và khả năng đáp ứng các điều kiện này của phía Việt Nam.



III. Mục tiêu của dự án

1. Mục tiêu dài hạn

2. Mục tiêu ngắn hạn

IV. Các kết quả chủ yếu của dự án

Kết quả dự kiến đạt được của dự án (theo từng cấu phần nếu có)



V. Cấu phần, hoạt động chủ yếu và dự kiến phân bổ nguồn lực của dự án

Mô tả tóm tắt các cấu phần, hoạt động chủ yếu theo từng kết quả của dự án (trong đó nêu rõ từng kết quả theo từng cấu phần) và nguồn lực dự kiến tương ứng.



VI. Kiến nghị cơ chế tài chính trong nước đối với dự án

1. Đối với vốn ODA

Vốn ODA:......... nguyên tệ, tương đương..................USD, trong đó:

- Ngân sách cấp phát hành chính sự nghiệp..........% tổng vốn ODA

- Cho vay lại...........................................% tổng vốn ODA



2. Đối với vốn đối ứng

Vốn đối ứng:.....................VND,

Trong đó: - Hiện vật: tương đương...........VND Tiền mặt:..........VND

Nguồn vốn đối ứng được huy động theo một hoặc một số hình thức sau:

- Vốn ngân sách Trung ương cấp phát:.....................VND (...%) tổng vốn đối ứng

- Vốn khác (nêu rõ nguồn vốn):............................... VND (...%) tổng vốn đối ứng



VII. Tổ chức quản lý thực hiện dự án

1. Phương thức tổ chức quản lý thực hiện dự án

2. Khái quát cơ chế làm việc, quan hệ giữa các cơ quan: cơ quan chủ quản, chủ dự án, Ban quản lý dự án, các nhà thầu, nhà tài trợ và các bên tham gia khác để thực hiện và quản lý dự án.

3. Năng lực tổ chức, quản lý thực hiện của chủ dự án dự kiến sẽ được giao thực hiện dự án.



VIII. Phân tích sơ bộ tính khả thi của dự án

IX. Phân tích sơ bộ hiệu quả của dự án

1. Đánh giá hiệu quả trực tiếp đối với đơn vị thực hiện.

2. Đánh giá tác động kinh tế, môi trường và xã hội đối với ngành, lĩnh vực và địa phương.

3. Đánh giá tính bền vững của dự án sau khi kết thúc



.......ngày.....tháng....năm

Каталог: vanban -> Lists -> VBPQConvert -> Attachments
Attachments -> QUỐc hội nghị quyết số: 109/2015/QH13 CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> HÀnh chính nhà NƯỚC
Attachments -> CỦa bộ trưỞng bộ giao thông vận tải số 23/2006/QĐ-bgtvt ngàY 04 tháng 5 NĂM 2006 ban hành tiêu chuẩn ngành “PHƯƠng tiệN giao thông đƯỜng sắt toa xe phưƠng pháp kiểm tra khi sản xuấT, LẮp ráp mớI” 22 tcn 349 – 06
Attachments -> QuyếT ĐỊnh của bộ trưỞng bộ TÀi nguyên và MÔI trưỜng số 18/2005/QĐ-btnmt ngàY 30 tháng 12 NĂM 2005 ban hành bộ ĐƠn giá DỰ toán các công trình đỊa chấT
Attachments -> PHƯƠng tiện giao thông cơ giớI ĐƯỜng bộ
Attachments -> VĂn phòng quốc hội cơ SỞ DỮ liệu luật việt nam lawdata thông tri
Attachments -> QuyếT ĐỊnh của bộ XÂy dựng số 37/2006/QĐ-bxd ngàY 22 tháng 12 NĂM 2006
Attachments -> “ÁO ĐƯỜng mềM – CÁc yêu cầu và chỉ DẪn thiết kế”
Attachments -> Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 162/2006/NĐ-cp ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về chế độ tiền lương, chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức
Attachments -> QuyếT ĐỊnh của bộ trưỞng bộ y tế SỐ 493/byt-qđ ngàY 10 tháng 6 NĂM 1994 VỀ việc ban hành tiêu chuẩN ngành artemisinin

tải về 0.52 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương