2.2 Mạng lưới phân phối
Ngân hàng Ngoại thương đã tập trung áp dụng phương thức quản trị ngân hàng hiện đại, mở rộng và nâng cấp mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch. Cho đến nay, mạng lưới của Ngân hàng Ngoại thương đã vươn rộng ra nhiều địa bàn và lĩnh vực, bao gồm:
- 01 Sở giao dịch, 58 chi nhánh và 87 Phòng giao dịch trên toàn quốc;
- 4 Công ty con ở trong nước: + Công ty Cho thuê Tài chính Vietcombank (VCB Leasing)
+ Công ty TNHH Chứng khoán Vietcombank (VCBS)
+ Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản Vietcombank (VCB AMC)
+ Công ty TNHH Cao ốc Vietcombank 198 (VCB Tower)
- 1 Công ty con ở nước ngoài: Công ty Tài chính Việt Nam – Vinafico Hongkong
- 2 Văn phòng đại diện tại Singapore và Paris
- 3 Công ty liên doanh: + Công ty Quản lý Quỹ Vietcombank (VCBF)
+ Ngân hàng Liên doanh ShinhanVina
+ Công ty Liên doanh TNHH Vietcombank – Bonday - Bến Thành
Hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương còn được hỗ trợ bởi mạng lưới giao dịch quốc tế lớn nhất trong số các ngân hàng Việt Nam với trên 1300 ngân hàng đại lý tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ. Bên cạnh các hoạt động kinh doanh, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam còn tích cực tham gia các hiệp hội ngành nghề như Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Asean Pacific Banker’s Club và là một trong những thành viên đầu tiên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.
2.3 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của NHNT
Năm 2008, trước tình hình kinh tế thế giới biến động do cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ, hoạt động của các Ngân hàng thương mại gặp nhiều khó khăn, Vietcombank cũng không là một ngoại lệ. Trước những khó khăn đó, VCB đã có cuộc họp cổ đông xin giảm chỉ tiêu cho năm 2008. Tuy vậy, hoạt động của VCB những tháng cuối năm nhờ có chiến lược đúng đắn đã vươn lên, tổng tài sản 2008 đạt 220.000 tỷ đồng, chỉ thấp hơn so với chỉ tiêu đặt ra trước đó là 50 tỷ. Cụ thể kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của VCB được thể hiện trong bảng 2.2
Bảng 2.2 Bảng các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động chủ yếu
STTT
|
Chỉ tiêu
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
1
|
Tổng tài sản
|
136.456.412
|
166.952.020
|
197.408
|
220.000.000
|
2
|
Nguồn vốn chủ sở hữu
|
8.416.426
|
11.127.248
|
13.552.316
|
15.621.739
|
3
|
Thu nhập lãi thuần và các khoản tương đương
|
3.310.117
|
3.884.298
|
4.099.875
|
4.315.672
|
4
|
Thu nhập ngoài lãi thuần
|
975.252
|
1.397.105
|
1.663.518
|
1.898.301
|
5
|
Tổng thu nhập hoạt động kinh doanh
|
4.285.369
|
5.281.403
|
5.763.393
|
6.213.973
|
6
|
Tổng chi phí hoạt động kinh doanh
|
966.940
|
1.213.557
|
1.627.740
|
1.573.493
|
7
|
Lợi nhuận trước thuế
|
1.759.883
|
3.893.668
|
3.192.119
|
3.609.026
|
8
|
Lợi nhuận sau thuế
|
1.292.553
|
2.877.021
|
2.407.061
|
2.598.498
|
(Nguồn: báo báo thường niên ngân hàng Vietcombank)
Nhận thấy, hoạt động kinh doanh của NHNT liên tục tăng trưởng qua các năm. Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh đạt 6.213.973 triệu đồng, tăng 7.8% so với năm 2007 và tăng 17.6% so với năm 2006. Từ đó kéo theo lợi nhuận sau thuế của VCB đạt 2.598.498 triệu đồng, tăng 7.9% so với năm 2007. Đây là mức tăng trưởng đáng khen ngợi của VCB khi đứng trước những khó khăn của nền kinh tế, càng khẳng định vị thế đứng đầu của VCB trong ngành ngân hàng.
2.4 Chiến lược và kế hoạch năm 2009 2.4.1 Chiến lược của NHNT
Trên cơ sở đánh giá kết quả các hoạt động kinh doanh, môi trường kinh doanh cùng với kinh nghiệm hoạt động trải qua 45 năm, NHNT đã khẳng định vị thế hàng đầu của mình trên thị trường. Từ đó, NHTMCP NTVN xác định tầm nhìn và chiến lược kinh doanh như sau:
“Xây dựng NHTMCP NTVN thành Tập đoàn đầu tư tài chính ngân hàng đa năng trên cơ sở áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất, duy trì vai trò chủ đạo tại Việt Nam và trở thành một trong 70 định chế tài chính hàng đầu Châu Á1 vào năm 2015 - 2020, có phạm vi hoạt động quốc tế”
Theo đó, NHTMCP NTVN xác định chiến lược phát triển tập trung vào các nội dung:
- Tiếp tục đổi mới và hiện đại hóa toàn diện mọi mặt hoạt động - bắt kịp với trình độ khu vực và thế giới;
- Tranh thủ thời cơ, phát huy lợi thế sẵn có của NHNT cũng như của các cổ đông mới - Phát triển, mở rộng lĩnh vực hoạt động một cách hiệu quả theo cả chiều rộng và chiều sâu.
2.2.2 Kế hoạch định lượng năm 2009
Với chiến lược kinh doanh trên, VCB đã lập ra kế hoạch định lượng cụ thể cho năm 2009. Dưới đây là bảng kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của ngân hàng VCB:
Bảng 2.3 Kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của ngân hàng Vietcombank
Đơn vị: Triệu đồng
STT
|
CHỈ TIÊU
|
2009
|
2010
|
1
|
Tổng tài sản
|
296.666.962
|
357.063.860
|
2
|
Vốn tự có 23.696.028 27.424.221
|
23.696.028
|
27.424.221
|
3
|
Thu nhập lãi và các khoản tương đương
|
5.446.693
|
7.026.441
|
4
|
Thu nhập ngoài lãi thuần 3.600.507
|
2.571.791
|
3.600.507
|
5
|
Tổng thu nhập hoạt động kinh doanh
|
8.018.484
|
10.626.948
|
6
|
Thu nhập hoạt động kinh doanh thuần
|
5.853.493
|
7.651.403
|
7
|
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
|
(1.203.663)
|
(1.692.567)
|
8
|
Lợi nhuận trước thuế 4.649.830 5.958.836
|
4.649.830
|
5.958.836
|
9
|
Thuế thu nhập doanh nghiệp
|
(1.301.953)
|
(1.668.474)
|
10
|
Lợi nhuận sau thuế
|
3.347.878
|
4.290.362
|
(Nguồn: vietcombank.com.vn)
Vietcombank với phương hướng chiến lược của mình đã đề ra chỉ tiêu cụ thể cho năm 2009. Từ kế hoạch này, Vietcombank dự tính mức tăng trưởng trong năm 2009 và 2010 là 15%. Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế như hiện nay, ngành ngân hàng đang gặp nhiều khó khăn, để thực hiện được kế hoạch trên, Vietcombank cần phải có nhiều phương án kinh doanh mới với những chính sách thu hút khách hàng, chính sách huy động vốn… hợp lý và hiệu quả.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |