CHƯƠNG II CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIETCOMBANK
Hiện nay, NHNT hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực chủ yếu sau: Huy động vốn, hoạt động tín dụng, dịch vụ thanh toán quốc tế và một số lĩnh vực kinh doanh khác.
2.1.1 Huy động vốn
Bao gồm nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn; vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, vay vốn của NHNN và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
Trong lĩnh vực huy động vốn, NHNT luôn được coi là ngân hàng có tỉ lệ huy động vốn ngoại tệ cao nhất trong các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy nhiên, những biến động của thị trường tài chính tiền tệ do cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ đã ảnh hưởng và tác động đến hoạt động của ngân hàng. Lạm phát tăng cao, các doanh nghiệp hoạt động cầm chừng hoặc thua lỗ, thị trường vàng, ngoại tệ, bất động sản thiếu ổn định, tình hình lãi suất, thanh khoản biến động bất thường, thị trường chứng khoán mất điểm tới 70%-80%...
Đứng trước các biến động về giá huy động vốn trên thị trường năm 2008, đặc biệt đối với USD, Ngân hàng Ngoại thương đã chủ động áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt trên cơ sở cung, cầu vốn trên thị trường, đồng thời sử dụng nhiều công cụ huy động vốn mới. Nhờ đó giảm thiểu được các tác động của thị trường lên nguồn vốn của Ngân hàng. Công tác quản lý lãi suất được chỉ đạo một cách thống nhất và thực hiện trên toàn hệ thống vì vậy làm giảm sự chênh lệch đáng kể về lãi suất giữa các chi nhánh, tiến đến mức lãi suất thống nhất.
Hình 2.1 Tình hình huy động vốn của Vietcombank qua các năm (tỷ đồng)
(Nguồn tài liệu: Báo cáo thường niên ngân hàng Vietcombank)
Năm 2008 là năm hoạt động kinh doanh khó khăn đối với các doanh nghiệp và ngân hàng Việt Nam, từ thực tế tình hình trong và ngoài nước, căn cứ kết quả hoạt động kinh doanh đạt được trong 9 tháng đầu năm 2008, HĐQT VCB đã xin ý kiến cổ đông điều chỉnh một số chỉ tiêu kinh doanh năm 2008. Tuy vậy, nhờ các biện pháp chủ động và linh hoạt trong điều chỉnh lãi suất đối với cá nhân, doanh nghiệp cả VND và ngoại tệ đã góp phần giảm thiểu tác động thị trường đối với việc huy động vốn, nâng cao hệ số sử dụng vốn, chất lượng quản trị vốn và sau cùng là hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết thúc năm 2008, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã thu hút được 196.488 tỷ đồng, tăng 12% so với năm 2007 (175.436 tỷ đồng) và tăng 26% so với năm 2006 (155.750 tỷ đồng), con số này tuy không đạt được như chỉ tiêu đề ra, nhưng là một thành tích đáng ghi nhận của Vietcombank và đã đưa Vietcombank lên vị trí quán quân tính đến thời điểm hiện tại ( 2/2009).
2.1.2 Hoạt động tín dụng
Bao gồm cấp tín dụng dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính, và các hình thức khác theo quy định của NHNN.
Tăng trưởng tín dụng trong các năm qua có các đặc điểm như sau:
- Với chính sách tập trung cho các khu vực phát triển năng động về kinh tế, tại các khu vực thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và miền ðông Nam Bộ có tốc độ tăng trưởng cao hơn.
- Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với nhóm khách hàng DNNN trong tổng dư nợ có xu hướng giảm dần, tỷ trọng của nhóm khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cá thể có xu hướng tăng dần.
- Tăng trưởng tín dụng với tốc độ đồng đều đối với VND và ngoại tệ.
- Tăng trưởng đồng đều đối với tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung dài hạn.
Hình 2.2 Tình hình dư nợ tín dụng của Ngân hàng Vietcombank qua các năm (tỷ đồng)
(Nguồn tài liệu: Báo cáo thường niên ngân hàng Vietcombank)
Từ biểu đồ trên ta nhận thấy, tỷ trọng dư nợ tín dụng có xu hướng tăng dần, tăng trưởng tín dụng với tốc độ đều. Tổng dư nợ tín dụng của NHNT tại cuối năm 2007 đạt 113.527 tỷ đồng, tăng 16.4% so với năm 2007 và tăng 67.6% so với năm 2006. Đây là những con số đáng ngạc nhiên về hoạt động của ngân hàng trong thời kỳ kinh doanh khó khăn hiện nay, điều này càng khẳng định vị thế đứng đầu của Vietcombank với những phương hướng chiến lược đúng đắn.
2.1.3 Dịch vụ thanh toán quốc tế
Bao gồm mở tài khoản, cung ứng các phương tiện thanh, thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế, thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ, thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt, ngân phiếu thanh toán cho khách hàng.
Thanh toán quốc tế là lĩnh vực kinh doanh đối ngoại truyền thống mà NHNT luôn duy trì và khẳng định vị thế hàng đầu trong toàn ngành. Mặt hàng xuất khẩu có thị phần thanh toán chủ yếu qua NHNT là dầu thô, gạo, thủy sản trong khi các mặt hàng nhập khẩu mà NHNT chiếm thị phần thanh toán lớn là xăng dầu, sắt thép, phân bón, máy móc thiết bị.
Tháng 10/2004, NHNT chính thức triển khai chương trình chuyển tiền đi theo mô hình xử lý tập trung tại trung ương đã tạo điều kiện xử lý các giao dịch chuyển tiền đi một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn, giảm thiểu khối lượng công việc đối chiếu và lưu giữ chứng từ giấy.
Chương trình chuyển và phân điện tự động trên máy được triển khai từ tháng 11 năm 2004 đã hỗ trợ việc phân loại và xử lý tự động phần lớn các điện đến và đi theo cơ chế trực tuyến, giảm bớt các khâu trung gian tham gia chuyển và nhận điện. Tổng lượng điện đi và đến qua mạng SWIFT năm 2008 đã tăng 9% so với năm 2007, trung bình 95.000 bức điện/tháng. Nhờ những tiến bộ về công nghệ đó, trong năm 2008, doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế của NHNT đã tăng lên đáng kể.
Bảng 2.1 Doanh số thanh toán quốc tế ngân hàng Vietcombank qua các năm (tỷ USD)
Doanh số thanh toán
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
Xuất khẩu
|
9.375
|
12.700
|
14.163
|
16.257
|
Nhập khẩu
|
11.583
|
10.100
|
12.160
|
13.351
|
Tổng thanh toán xuất nhập khẩu
|
20.958
|
22.800
|
26.323
|
29.608
|
(Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng Vietcombank)
Từ bảng trên ta nhận thấy, hoạt động thanh toán quốc tế của NHNT trong giai đoạn 2005-2008 đạt được tốc độ tăng trưởng ổn định, bình quân 18,36%/năm. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của NHNT năm 2008 đạt 29.6 tỷ USD, tăng 12,5% so với năm 2007, chiếm 25% thị phần cả nước. Trong đó, doanh số thanh toán hàng xuất khẩu đạt 16.257 tỷ USD, tăng 14.78% so với năm trước, doanh số thanh toán hàng nhập khẩu năm 2008 là 13.351 tỷ USD, tăng 9.8% so với năm trước . Mặc dù phải đương đầu với sức ép cạnh tranh ngày càng gia tăng từ các ngân hàng thương mại khác, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu qua ngân hàng ngoại thương vẫn được duy trì ở mức cao.
2.1.4 Các hoạt động khác
Bên cạnh các hoạt động chủ yếu trên, một số các hoạt động khác của NHNT cũng rất phát triển và mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng, đó là các hoạt động kinh doanh thẻ, kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ ngân hàng bán lẻ, hoạt động góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, thực hiện các nghiệp vụ mua bán giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và VND, kinh doanh ngoại hối và vàng, nghiệp vụ ủy thác và ñại lý, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh các nghiệp vụ chứng khoán thông qua công ty trực thuộc, cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ, cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quí, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ.
Sự phát triển đa dạng về mạng lưới và dịch vụ cung ứng sản phẩm của Vietcombank đã tạo cho ngân hàng một vị thế lớn mạnh và uy tín trong số các ngân hàng thương mại trên của Việt Nam. Với những định hướng chiến lược đúng đắn, các biện pháp chủ động và linh hoạt, ngân hàng Vietcombank ngày càng khẳng định tầm quan trọng của mình trong sự phát triển của ngành ngân hàng nói riêng và của cả nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |