Bệnh căn học sâu răng (rhm4) MỤc tiêu bài giảNG


*Những yếu tố thức ăn bảo vệ



tải về 0.66 Mb.
trang7/9
Chuyển đổi dữ liệu12.06.2022
Kích0.66 Mb.
#52335
1   2   3   4   5   6   7   8   9
BỆNH CĂN HỌC SÂU RĂNG edit

*Những yếu tố thức ăn bảo vệ:


Một số thực phẩm tạo thành những yếu tố chống lại sự mất khoáng. Mảng bám sẽ giảm mức độ tấn công bề mặt răng với sự hiện diện của mỡ. Sản phẩm sữa, đặc biệt là phó mát và có thể là loại hạt mầm nằm trong các loại thực phẩm này. Những loại thức ăn đòi hỏi sự nghiền, nhai các loại rau có xơ có thể coi như là bảo vệ, như kẹo cao su làm gia tăng lưu lượng nướcbọt cho nên được coi như có khả năng chất đệm. Chính yếu tố này có thể làm pH mảng bám trở nên trung tính hoàn toàn một cách nhanh chóng.
Ngày nay,người ta đã phát triển một chu trình tái khoáng hóa mới dựa trên phosphopeptide từ casein trong sữa. Những phosphopeptide từ casein (CPP-Casein Phosphopeptides ) chứa những chuỗi multi phosphoseryl có khả năng làm ổn định calcium phosphate trong phức hợp phân tử từ dung dịch thành calcium phosphate vô định hình (ACP-Amorphous Calcium Phosphate).Qua những chuỗi đa phân tử phosphoseryl, CPP kết hợp với ACP trong một dung dịch không ổn định vì vậy ngăn chặn sự phát triển của nó đến một kích cỡ then chốt đòi hỏi cho cấu tạo hạt nhân và ngăn chặn sự biến đổi pha thành một tinh thể calcium phosphate không tan. Phức hợp phân tử calcium phosphate vô định hình và phosphopeptide từ casein (CPP- ACP) cho thấy được định vị trên bề mặt răng và ngăn chặn sự khử khoáng men trong labo và trong các thử nghiệm in situ trên động vật và người.Phức hợp CPP- ACP cũng cho thấy tái khoáng hóa những sang thương trên bề mặt men trong thử nghiêm in situ và in vivo khi phóng thích từ những sản phẩm chuyên ngành và sản phẩm chăm sóc răng miệng. Phức hợp CPP- ACP tương tác với các ion fluoride thành một calcium fluoride phosphate vô định hình được làm ổn định bởi CPP trên bề mặt răng. Điều này tạo ra những ion calcium, fluoride, phosphate hòa tan để thúc đẩy quá trình tái khoáng hoá thành fluorapatite mà nó đề kháng với môi trường axit. Những sản phẩm chăm sóc răng miệng chứa CPP- ACP (Recaldent™) ngày nay có bán sẵn trên thị trường.

      1. Răng

Hình thái và cấu trúc răng có thể là yếu tố thuận lợi hay yếu tố đề kháng với sự phá huỷ của axit do vi khuẩn sinh ra. Một số yếu tố làm tăng tính nhạy cảm đặc thù của răng bao gồm:

  • Hình thái giải phẫu của răng như hố rãnh sâu, vùng tiếp xúc mặt bên rộng và phẳng.

  • Vị trí: răng mọc chen chúc, khiến khó làm sạch, gây tích tụ nhiều mảng bám.

Thứ tự về độ nhạy cảm đối với sâu răng của các răng giảm dần như sau: răng cối lớn thứ nhất hàm trên và dưới là 95%, răng cối lớn thứ hai hàm trên và dưới là 75%, răng cối nhỏ thứ hai hàm trên là 45%, răng cối nhỏ thứ nhất hàm trên và răng cối nhỏ thứ hai hàm dưới là 35%, răng cửa giữa và cửa bên hàm trên là 30%, răng nanh hàm trên và răng cối nhỏ thứ nhất hàm dưới là 10%, răng cửa giữa, cửa bên, và răng nanh hàm dưới là 3%.
Theo Hzatt và Lotka, các bề mặt của răng nhạy cảm với sâu răng trên 100 răng như sau:




Trong

Ngoài

Gần

Xa

Nhai

Răng trên

7.33

3.96

16.17

13.09

45.6

Răng dưới

0.73

11.18

4.96

4.47

37.98

Tổng

4.21

6.93

10.42

8.98

41.65

(Nguồn: Satish Chandra, Shaleen Chandra and Girish Chandra, Textbook_of_Operative_dentistry.pdf, Jaypee Brothers Medical Publishers (P) Ltd (2007))
Số liệu cho thấy sâu mặt nhai phổ biến ở cả răng sữa và răng vĩnh viễn. Răng hàm trên dễ sâu hơn răng hàm dưới. Mặt gần dễ sâu hơn mặt xa và mặt ngoài dễ sâu hơn mặt trong.

  • Cấu tạo: những khiếm khuyết lúc hình thành chất cơ bản, giảm sự khoáng hóa, hay fluor nhập vào bề mặt men không đầy đủ trong giai đoạn chín mùi tạo ra một bề mặt có cấu trúc và thành phần kém. Không có sự khác biệt về cấu tạo hóa học của răng sâu và răng lành mạnh về hàm lượng calci, phospho, magie và cacbon, nhưng có khác nhau về hàm lượng fluoride. Men của răng sâu chứa 139 ppm và men của răng lành mạnh chứa 410 ppm. Ngà răng sâu chứa 223 ppm, ngà răng lành mạnh chứa 873 ppm. Do men bề mặt khoáng hóa cao hơn và tích lũy số lượng fluoride, kẽm, chì và sắt nhiều hơn nên nó đề kháng với sâu răng cao hơn so với men bên dưới bề mặt.

  • Thời gian sau khi mọc răng: răng mới mọc kém chín mùi; men có thành phần apatite chứa nhiều carbonate. Đây là dạng tinh thể apatite dễ bị axit tác động.




      1. tải về 0.66 Mb.

        Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương