BẢng tổng hợp hỏI – ĐÁp sau các hội nghị ĐỐi thoại với doanh nghiệp của tổng cục hải quan


Câu 46. (Công ty TNHH TM thép Toàn Thắng)



tải về 360.51 Kb.
trang5/6
Chuyển đổi dữ liệu08.07.2016
Kích360.51 Kb.
#1602
1   2   3   4   5   6

Câu 46. (Công ty TNHH TM thép Toàn Thắng)

1. Tham vấn giá đối với tờ khai hải quan nhập khẩu:

- Cơ quan Hải quan đưa ra mức giá dựa trên cơ sở nào? Liệu cơ sở dữ liệu có kịp thời và phù hợp với từng loại mặt hàng và từng loại hình doanh nghiệp hay không?

- Khi tham vấn giá, doanh nghiệp đã cung cấp đầy đủ hồ sơ nhập khẩu của lô hàng, nhưng cơ quan Hải quan vẫn không chấp nhận mặc dù cơ quan Hải quan không chứng minh được doanh nghiệp khai sai hoặc gian lận mức giá ghi trên hợp đồng và tờ khai vẫn đáp mức giá theo danh mục rủi ro ban hành.

2. Tạm ứng vào tài khoản đảm bảo:

- Khi cơ quan Hải quan không đồng ý mức giá trên tờ khai hải quan nhập khẩu và yêu cầu áp mức giá mới, doanh nghiệp không đồng ý và chờ tham vấn giá. Cơ quan Hải quan yêu cầu nộp khoản thuế theo mức giá áp vào tài khoản tạm ứng. Doanh nghiệp đã nộp theo yêu cầu của Hải quan khi cơ quan Hải quan đưa ra thông báo về khoản thuế phải nộp, Cơ quan Hải quan chuyển số tiền này từ tài khoản tạm ứng sang ngân sách nhà nước và yêu cầu doanh nghiệp nộp thêm tiền phạt chậm nộp kể từ ngày doanh nghiệp đã đóng tạm ứng đến ngày chuyển đổi số tiền này vào ngân sách nhà nước. Như vậy có hợp lý hay không?

Trả lời

- Về tham vấn giá đối với tờ khai hải quan nhập khẩu: Cơ sở dữ liệu giá của cơ quan Hải quan được phân tích và tổng hợp từ các nguồn thông tin theo quy định tại Quyết định số 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính và được sửa đổi bổ sung phù hợp với sự biến động giá.

+ Căn cứ Quyết định số 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính thì Danh mục quản lý rủi ro về giá hàng hóa nhập khẩu là một bộ phận trong cơ sở dữ liệu giá của cơ quan Hải quan được sử dụng để kiểm tra, phân loại các lô hàng nhập khẩu phục vụ công tác quản lý giá tính thuế và không được sử dụng để xác định trị giá tính thuế.

+ Khi tham gia tham vấn giá, ngoài hồ sơ nhập khẩu thì doanh nghiệp có thể cung cấp thêm các tài liệu, chứng từ liên quan để làm rõ nghi vấn của cơ quan Hải quan.

- Về tạm ứng vào tài khoản đảm bảo:

+ Doanh nghiệp nộp khoản bảo đảm khi kiểm tra, tham vấn xác định trị giá tính thuế. Căn cứ Điều 24 Thông tư 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính thì: Cơ quan Hải quan nơi doanh nghiệp mở tờ khai sẽ kiểm tra trị giá khai báo của doanh nghiệp. Nếu có nghi vấn mức giá khai báo của doanh nghiệp theo quy định tại tiết b điểm 1.3.2.2 khoản 1 Điều này thì xác định nghi vấn theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp đề nghị được tham vấn thì sẽ yêu cầu doanh nghiệp nộp khoản bảo đảm theo quy định tại Điều 25 Thông tư 205/2010/TT-BTC. Sau khi có kết quả kiểm tra giá chính thức, Doanh nghiệp phải thực hiện nộp thuế và tiền chậm nộp thuế đối với số thuế nộp thiếu vào NSNN.

“+ Cơ quan hải quan chỉ bác bỏ trị giá khai báo, xác định trị giá tính thuế khi: (i) Doanh nghiệp không thỏa mãn một trong bốn điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính; (ii) Trong các trường hợp quy định tại điểm 4.4.1 khoản 4 Điều 26 Thông tư 205/2010/TT-BTC”;

Câu 47. (Công ty thép Vinakyoie)

Vừa qua Công ty TNHH thép Vina Kyoie/MST: 3500106761 có mở tờ khai số 566/NK/ĐT-KD/C51C ngày 18/7/2013 tại Chi cục Hải quan cảng Phú Mỹ - Bà Rịa Vũng Tàu, tại thời điểm mở tờ khai công ty chúng tôi đã khai báo trọng lượng hàng hóa nhập khẩu dựa trên trọng lượng ghi trong hóa đơn thương mại để làm cơ sở tính thuế nhập khẩu và VAT. Chúng tôi đã nộp thuế đầy đủ tại thời điểm khai báo hải quan theo Luật quản lý thuế số 21/2013/QH13 để được thông quan lô hàng này.

Sau khi hoàn thành việc dỡ hàng, trọng lượng hàng hóa dôi ra 46,488 tấn theo chứng thư giám định, chúng tôi đã đóng bổ sung tiền thuế nhập khẩu và VAT cho lượng dôi ra đó. Tuy nhiên, bên cạnh đó chúng tôi còn phải đóng tiền phạt nộp chậm cho lượng dôi dư này theo như thông báo về việc phạt chậm nộp của Chi cục Hải quan cảng Phú Mỹ.

Việc ra quyết định xử phạt của Chi cục Hải quan cảng Phú Mỹ căn cứ điểm đ, điều 3, mục I công văn số 8356/BTC-TCHQ ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xác định trước mã số, trị giá và thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế sửa đổi có nói rõ “Trường hợp khai báo bổ sung tiền thuế thiếu, tiền thuế do cơ quan Hải quan ấn định thì thời hạn nộp thuế được tính từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng”.

Hàng hóa của chúng tôi nhập khẩu theo dạng hàng xá, hàng rời do đó trọng lượng bắt buộc phải có dung sai, việc chênh lệch về trọng lượng thực tế và trọng lượng khai báo mang tính khách quan. Tại thời điểm mở tờ khai chúng tôi đã khai báo trọng lượng hàng hóa dựa trên hóa đơn thương mại theo như quy định tại khoản 8, Điều 20 Thông tư 205/2010/TT-BTC. Ở thời điểm mở tờ khai, công ty chúng tôi nhập khẩu hàng xá không thể biết chính xác trọng lượng thực tế là bao nhiêu. Giả sử với số lượng 10.000 tấn phải mất 5-6 ngày để hoàn thành việc dỡ hàng, như vậy sau khi dỡ hàng nếu số lượng thực tế 10.050 tấn, dôi ra +50 tấn, chúng tôi sẽ đóng hàng thuế nhập khẩu và VAT cho lượng +50MT. Tuy nhiên, chúng tôi lại phải chịu thêm tiền phạt nộp chậm thuế trong 5-6 ngày x 0.05%/ngày x (số thuế phải nộp cho lượng dôi ra). Việc xử phạt như trên căn cứ vào Luật quản lý thuế là chưa phù hợp. Vì vậy, chúng tôi đề nghị quý cơ quan xem xét xóa bỏ việc đóng tiền phạt chậm nộp.

Trả lời

1. Về trị giá hàng nhập khẩu

Tại khoản 8 Điều 20 Thông tư 205/2010/TT-BTC quy định: Đối với hàng hóa nhập khẩu thực tế có sự chênh lệch về số lượng so với hóa đơn thương mại do tính chất của hàng hóa, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán thì khi xác định trị giá tính thuế phải căn cứ hóa đơn thương mại và hợp đồng mua bán (điều kiện giao hàng, tỷ lệ dung sai, đặc tính tự nhiên của hàng hóa và điều kiện thanh toán). Trị giá tính thuế không được thấp hơn trị giá thực thanh toán ghi trên hóa đơn thương mại và chứng từ có liên quan”

2. Về tiền chậm nộp

- Điều 23, khoản 1 Điều 28 Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định rõ:

+ “Đối với trường hợp phải có giám định, phân tích, phân loại hàng hóa về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, lượng hàng, chủng loại để đảm bảo chính xác cho việc tính thuế (như xác định tên hàng, mã số hàng hoá theo danh mục Biểu thuế, chất lượng, lượng hàng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tình trạng cũ, mới của hàng hóa nhập khẩu...) thì người nộp thuế thực hiện nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư này.

Nếu kết quả giám định, phân tích, phân loại hàng hóa khác so với khai báo của người nộp thuế dẫn đến có thay đổi về số tiền thuế phải nộp thì cơ quan Hải quan thực hiện ấn định thuế để người nộp thuế nộp thuế theo kết quả giám định, phân tích, phân loại hàng hóa …”

+“Số tiền thuế chênh lệch tăng (nếu có) sau khi có kết quả xác định giá, giám định, phân tích phân loại người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 và hướng dẫn tại Điều 131 Thông tư này”.



- Khoản 1 Điều 131 Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định rõ: “1. Người nộp thuế nộp tiền chậm nộp trong các trường hợp:

a) Nộp tiền thuế chậm so với thời hạn quy định, thời hạn được gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo, trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan Hải quan và văn bản xử lý về thuế của cơ quan có thẩm quyền”

Đề nghị Công ty nghiên cứu, thực hiện.

Câu 48. (Công ty CPTM xăng dầu Tân Sơn Nhất)

Liên quan đến thủ tục và thời gian giải quyết miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định.

Công ty TAPEICO đang triển khai dự án "Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tiếp nạp nhiên liệu hàng không tại sân bay Tân Sơn Nhất". Dự án thuộc diện được xem xét ưu đãi miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế nhập khẩu, xuất khẩu số 45/2005/QH và các văn bản hướng dẫn liên quan theo các quyết định phê duyệt như sau:

- Công văn 1001/CHK-KHĐT/28/3/2011 của Cục Hàng không phê duyệt dự án xây dựng phù hợp với quy hoạch cảng hàng không Việt Nam.

- Giấy chứng nhận đầu tư 4/21000184 (5/3/2013) của Ủy ban nhân dân Tp. Hồ Chí Minh xác định doanh nghiệp được xem xét miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu theo Luật thuế xuất nhập khẩu.

- Công văn T02/ĐT-TT (16/4/2013) của Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư – Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh đã xác định dự án của TAPETCO được ưu đãi về thuế nhập khẩu, đủ điều kiện đăng ký danh mục hàng miễn thuế tạo TSCĐ (dự án thuộc đối tượng phát triển cảng hàng không).

Tuy nhiên đến nay Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh không xét miễn thuế cho doanh nghiệp nên cũng ảnh hưởng đến tiến độ dự án. Kính đề nghị Tổng cục Hải quan có công văn trả lời và hướng dẫn doanh nghiệp còn phải làm thủ tục gì nữa? Trong thời gian Tổng cục Hải quan chưa giải quyết thì doanh nghiệp có được tạm miễn thuế hay không?

Trả lời

Về nội dung Công ty hỏi, ngày 12/11/2013, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 6746/TCHQ-TXNK trả lời Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh về việc vướng mắc ưu đãi thuế nhập khẩu, theo đó: Căn cứ Luật thuế XNK số 45/2005/QH11, khoản 6 Điều 12, khoản 31 Mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ và ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Hải quan đã đề nghị Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh xử lý thuế nhập khẩu theo đúng quy định của pháp luật đối với trường hợp của Công ty.

Đề nghị Công ty nghiên cứu nội dung công văn số 6746 nêu trên để thực hiện hoặc liên hệ với Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh để được xem xét giải quyết.

Câu 49. (Công ty CP CBG Đức Thanh)

1. Đề nghị có quy định về thời gian thanh khoản cụ thể.

2. Khi những lô hàng doanh nghiệp nộp để thanh khoản thì những lô hàng nhập trong thời gian này doanh nghiệp cũng được ân hạn thuế giá trị gia tăng.

Trả lời

Theo quy định tại Điều 39, Điều 127 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính thì về nguyên tắc, hồ sơ quyết toán (thanh khoản) là hồ sơ hoàn, không thu thuế. Việc quyết toán được thực hiện cùng thời gian xét hoàn, không thu thuế. Đề nghị Công ty nghiên cứu quy định tại khoản 2 Điều 127 Thông tư 128/2013/TT-BTC.



Câu 50. (Công ty cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành)

Điều 42 Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 tất cả hàng hóa nhập khẩu đều phải nộp thuế ngay, ngoại trừ nguyên liệu nhập khẩu theo loại hình NK/SXXK được ân hạn tới 275 ngày.

Căn cứ tại Điều 55 của Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 thì đối với “hàng tái nhập để tái chế thì thời hạn tái chế do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan Hải quan nhưng không quá 275 ngày kể từ ngày tái nhập”.

Với loại hình này theo Luật quản lý thuế thì phải nộp thuế ngay, còn Thông tư 128/2013/TT-BTC cho doanh nghiệp được có thời hạn tái chế là 275 ngày. Như vậy, khi doanh nghiệp tái nhập hàng về sửa chữa phải nộp thuế ngay rồi đưa hàng về sửa chữa, sau khi tái xuất được hoàn lại tiền thuế đã nộp, theo đó sẽ phát sinh mâu thuẫn và thời gian cho doanh nghiệp, trong khi doanh nghiệp mất số tiền phải nộp vào rồi hoàn lại

Đề nghị đối với loại hình nhập tái chế thì thời gian nộp thuế đi theo thời gian doanh nghiệp đăng ký sửa chữa, nếu đến thời điểm đó doanh nghiệp không tái xuất thì doanh nghiệp phải nộp thuế và nộp phạt vi phạm là hợp lý.

Trả lời

Vấn đề Công ty nêu đã được hướng dẫn cụ thể tại điểm c, d khoản 4 Điều 55 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 của Bộ Tài chính, theo đó:

c) Cơ quan Hải quan ra quyết định không thu thuế đối với hàng hóa tái nhập quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tại thời điểm làm thủ tục tái nhập người khai hải quan nộp đủ bộ hồ sơ không thu thuế theo hướng dẫn tại Điều 119 Thông tư này và cơ quan Hải quan có đủ cơ sở xác định hàng hóa nhập khẩu là hàng đã xuất khẩu trước đây; các trường hợp khác thực hiện thu đủ các loại thuế theo quy định.

d) Đối với hàng hoá tái nhập để tái chế thì thời hạn tái chế do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan Hải quan nhưng không quá 275 ngày kể từ ngày tái nhập.”

Câu 51. (Công ty TNHH Sai Gon Precision)

Đơn vị tính hàng hóa xuất nhập khẩu:

Căn cứ theo khoản 5, mục a, Điều 38 Thông tư 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012, Danh mục hàng nhập khẩu sản xuất xuất khẩu của doanh nghiệp đăng ký với Hải quan phải phù hợp với hàng hóa tại kho của doanh nghiệp về ký mã hiệu, chủng loại và đơn vị tính. Đơn vị tính này thì căn cứ vào đơn vị tính của Danh mục Biểu thuế xuất nhập khẩu của Bộ Tài chính ban hành. Tuy nhiên, khi nhập khẩu hàng từ nước ngoài về, đơn vị tính của chúng tôi mua là cái nhưng của Biểu thuế là kg. (VD: chốt khóa, đai ốc, kim, lò xo, nam châm...).

Nếu khai báo đơn vị tính là kg, định mức sản phẩm của chúng tôi cũng là kg. Tuy nhiên, nếu như vậy, chúng tôi phải quy đổi ngược lại từ cái sang kg. Việc này tốn rất nhiều thời gian vì trong quy trình sản xuất hàng ngày chúng tôi vẫn sử dụng đơn vị tính là cái và sự chuyển đổi này luôn có sự sai số và chênh lệch với dữ liệu tồn kho nên dễ bị sai lệch sản xuất.

Vậy Doanh nghiệp có thể sử dụng đơn vị tính khi nhập khẩu để khai báo hải quan thay vì phải theo Biểu thuế xuất nhập khẩu?

Trả lời

- Đơn vị tính đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định tại Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 156/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ Tài chính. Vì vậy, đề nghị Công ty sử dụng đơn vị tính theo quy định tại Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam để khai báo trên tờ khai hải quan.

- Trường hợp thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu có đơn vị tính khác, chưa được cập nhật trong Thông tư của Bộ Tài chính thì đề nghị Công ty có văn bản trình bày và kiến nghị cụ thể để Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ Tài chính phương án giải quyết.

Câu 52. (Công ty CP thủy sản Cà Mau)

Phân loại hồ sơ hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau áp dụng cho 02 đối tượng; Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín và doanh nghiệp không bị xử phạt về gian lận thuế, trốn thuế tất cả các sắc thuế trong vòng 24 tháng. Nội dung này doanh nghiệp xin kiến nghị Lãnh đạo Bộ Tài chính nên mở rộng thêm đối tượng là doanh nghiệp hoàn tất nghĩa vụ thuế.

- Hiện nay để được xét chọn Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín, các doanh nghiệp phải đạt được các tiêu chí: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 10 triệu USD trong 12 tháng, có lãi 02 năm liên tục,... với tình hình kinh tế trong nước, khủng hoảng tài chính trên thế giới những năm qua, các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản có lãi 02 năm liên tục là điều hết sức khó khăn, do đó đa số doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản khó mà đạt được danh hiệu xuất khẩu uy tín năm 2013.

- Doanh nghiệp không bị xử phạt về gian lận thuế, trốn thuế tất cả các sắc thuế trong vòng 24 tháng. Vấn đề này bao hàm quá rộng, chính sách thuế thay đổi bổ sung liên tục, chắc chắn trong quá trình vận dụng sẽ mắc 1 số sai sót hoặc không thống nhất về quan điểm giữa doanh nghiệp và cơ quan thuế trong vấn đề xác định ưu đãi, miễn giảm thuế dẫn đến doanh nghiệp bị truy thu thuế và bị xử phạt. Vậy doanh nghiệp có bị xem là gian lận thuế không? trong khi doanh nghiệp cố gắng chấp hành tốt các chính sách và nghĩa vụ thuế.

Trả lời

Việc phân loại hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau được quy định tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 và khoản 6 Điều 127 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính, do đó, đề nghị Công ty nghiên cứu thực hiện đúng quy định.

Việc đánh giá doanh nghiệp có hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau được quy định cụ thể tại Khoản 6 Điều 127 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính. Căn cứ vào các thông tin hồ sơ doanh nghiệp và cơ sở dữ liệu thông tin xử lý vi phạm của doanh nghiệp, cơ quan Hải quan thực hiện đánh giá và áp dụng thủ tục kiểm tra và hoàn thuế cho doanh nghiệp theo đúng quy định

Phần III. Các nội dung vướng mắc khác

Câu 53. (Công ty Canon Việt Nam)

Về việc đăng ký danh mục NPL và định mức.

Theo Điều 12 Thông tư số 86/2013/TT-BTC thì “Cơ quan thẩm định mã số hàng hoá xuất nhập khẩu là Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có trụ sở chính. Mã số các mặt hàng doanh nghiệp đã xuất khẩu, nhập khẩu (trừ mặt hàng nhập khẩu theo loại hình không thuộc diện chịu thuế như nhập chế xuất, xuất chế xuất) đã được doanh nghiệp và Cục Hải quan tỉnh, thành phố thẩm định, thống nhất là căn cứ đưa vào Bản ghi nhớ để doanh nghiệp sử dụng khai hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu trên phạm vi toàn quốc”.

Tuy nhiên, sau thời gian thẩm định thì doanh nghiệp chúng tôi phát sinh rất nhiều mã hàng hoá mới nằm ngoài danh sách đã thẩm định trên, và việc phát sinh là hàng ngày hàng giờ đồng thời ở cả trụ sở chính và chi nhánh, vậy với những mã phát sinh này công ty chúng tôi sẽ làm việc và đăng ký với Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp hay làm việc với Cục Hải quan thành phố, tỉnh? Nếu làm việc với Cục Hải quan thành phố tỉnh thì sẽ gây khó khăn trong việc đi lại cũng như thời gian của doanh nghiệp, và có thể dẫn đến việc tạm dừng sản xuất hoặc lỡ tàu vì không kịp hoàn thành thủ tục hải quan. Vậy công ty chúng tôi xin được đề xuất việc đăng ký danh mục NPL và định mức phát sinh được thực hiện tại các Chi cục Hải quan quản lý DNCX.

Trả lời

- Tại Khoản 2.1 Điều 12 Thông tư số 86/2013/TT-BTC quy định:

“Cơ quan thẩm định mã số hàng hóa xuất nhập khẩu là Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có trụ sở chính. Mã số các mặt hàng doanh nghiệp đã xuất khẩu, nhập khẩu (trừ mặt hàng nhập khẩu theo loại hình không thuộc diện chịu thuế như nhập chế xuất, xuất chế xuất) đã được doanh nghiệp và Cục Hải quan tỉnh, thành phố thẩm định, thống nhất là căn cứ đưa vào Bản ghi nhớ để doanh nghiệp sử dụng khai hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu trên phạm vi toàn quốc.”

Căn cứ theo quy định trên thì loại hình nhập chế xuất và xuất chế xuất không phải thẩm định mã HS khi xem xét công nhận, gia hạn doanh nghiệp ưu tiên.

- Tại khoản b, Điểm 1, Điều 49, Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định:

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất phải làm thủ tục theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu. Như vậy, khi làm thủ tục hải quan, DNCX phải đăng ký tờ khai theo từng loại hình cụ thể, như: NSXXK-CX; TN-CX; XSXXK-CX, TX-CX ….. mà không đăng ký loại hình chung như nhập chế xuất và xuất chế xuất.

- Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể Điều 12, Thông tư 86/2013/TT-BTC như sau:

+ Nhập chế xuất bao gồm tất cả các loại hình nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất.

+ Xuất chế xuất bao gồm tất cả các loại hình xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất.

Câu 54. (Công ty cổ phần lọc hóa dầu Nam Việt)

Ngày 13/5/2013, công ty NOV chúng tôi có nhận được Ấn định thuế số: 67/QĐ-STQ/ADDT-ĐSTQ1 của Chi cục Kiểm tra sau thông quan – Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh thực hiện theo văn bản chỉ đạo số 17060/BTC-VP của Bộ Tài chính xác định lại thời điểm tính thuế đối với 4 tờ khai tạm nhập mà doanh nghiệp đã tất toán trong năm 2012, truy thu 26,244,737,106 đồng tiền thuế (thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT)

Chúng tôi đã có nhiều văn bản kêu cứu tới Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Tổng cục Hải quan, Hiệp hội xăng dầu nhưng chúng tôi vẫn bị cơ quan Hải quan cưỡng chế.

1. Vấn đề thứ nhất:

Tại khoản 3, Điều 9 của Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 quy định chi tiết thi hành Luật Hải quan quy định về đăng ký tờ khai hải quan:

Trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu người khai hải quan có lý do chính đáng, có văn bản đề nghị và được Chi cục trưởng Hải quan chấp nhận thì được bổ sung, sửa chữa tờ khai hải quan đã đăng ký; trường hợp thay đổi loại hình xuất khẩu, nhập khẩu thì được thay tờ khai hải quan khác.



Tại Điều 13 Thông tư số 194/2010/TT-BTC Bộ Tài chính quy định về việc thay tờ khai hải quan: “Thay tờ khai khai hải quan chỉ được thực hiện khi thay đổi loại hình xuất khẩu, nhập khẩu và phải thực hiện trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc trước thời điểm quyết định miễm kiểm tra thực tế hàng hóa”.

Tại khoản 3 Điều 37 Thông tư 194/2010/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập – tái xuất: “Trường hợp hàng hoá tạm nhập nhưng không tái xuất hết, doanh nghiệp đề nghị được chuyển tiêu thụ nội địa thì phải có văn bản gửi cơ quan Hải quan. Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hàng giải quyết thủ tục nhập khẩu và thanh khoản tờ khai tạm nhập, không đăng ký tờ khai mới, doanh nghiệp chỉ khai và nộp thuế nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng (nếu có) theo quy định. Thời hạn nộp thuế, phạt chậm nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này.  Hàng hoá tạm nhập chuyển tiêu thụ nội địa phải tuân thủ chính sách thuế, chính sách quản lý nhập khẩu như hàng hoá nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh”.

- Việc Bộ Tài chính yêu cầu các lô hàng của doanh nghiệp chúng tôi đã mở tờ khai nhập khẩu, hàng hóa đã được kiểm tra thực tế hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế phải thay tờ khai hải quan và xác định lại thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thay thế có đúng với nội dung của các quy định nêu trên?

- Theo cách hiểu của Quý Bộ về Điều 9 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/11/2005, tất cả các mặt hàng tạm nhập tái xuất khác có được thay đổi loại hình nhập khẩu khi hàng hóa đã được cán bộ Hải quan kiểm tra thực tế không?

2. Vấn đề thứ 2:

Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tư pháp đã ra văn bản 170/KTrVB yêu cầu Bộ Tài chính:

Thứ nhất, hủy bỏ công văn số 17060/BTC-VP vì những nội dung sai trái như đã nêu trên.

Thứ hai, nếu cần thiết, Bộ Tài chính có thể ban hành Thông tư thay thế, hoặc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 194/2010/TT-BTC để làm cơ sở pháp lý cho Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan và các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu thực hiện”.

Trả lời Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính đã ban hành văn bản số 10197/BTC-PC cho rằng: “Thông tư 194/2010/TT-BTC là phù hợp với quy định của Nghị định và đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi, giảm bớt thủ tục hành chính cho người khai khi thay đổi loại hình xuất khẩu, nhập khẩu”.

Thông báo số 17060/BTC-VP là văn bản hành chính, chỉ gửi Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan tỉnh, thành phố để đôn đốc công tác tổ chức thực hiện về khai, thu, nộp thuế thống nhất trong toàn lực lượng Hải quan khi thay đổi loại hình tạm nhập tái xuất chuyển tiêu thụ nội địa phải thực hiện đúng Điều 9 Nghị định 154/2005/NĐ-CP.

Thủ tướng Chính phủ đã có công văn 622/VPCP-KTTH ngày 5/4/2013: giao Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định pháp luật thuế, pháp luật hải quan hiện hành và kết quả kiểm tra của Bộ Tài chính tránh hồi tố trách nhiệm pháp lý nặng hơn đối với doanh nghiệp.

Vậy:

- Qua văn bản 10197/BTC-PC, Vụ Pháp chế Bộ Tài chính hiểu và trả lời đúng với yêu cầu của Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tư pháp không?

- Các doanh nghiệp kinh doanh XNK, trong đó có công ty NVO chúng tôi đã thực hiện và tuân thủ theo đúng Thông tư 194/2010/TT-BTC nhưng không đúng theo Thông báo hành chính 17060/BTC-VP trong việc hướng dẫn Nghị định của Chính phủ. Như vậy, hiệu lực của Thông tư 194/2010/TT-BTC phải được hiểu và áp dụng như thế nào?

- Thông báo số 17060/BTC-VP chỉ là văn bản hành chính tại sao lại mang tính quy phạm?

- Theo Bộ Tài chính, Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh đã có công văn 622/VPCP-KTTH chỉ đạo Bộ thực hiện về công tác thanh tra đối với hoạt động tạm nhập tái xuất xăng dầu. Vậy việc chỉ đạo của Bộ Tài chính qua văn bản 17060/BTC-VP có chính xác là thực hiện theo đúng quy định pháp luật thuế, pháp luật hải quan hiện hành và tránh hồi tố trách nhiệm pháp lý? Và có đúng theo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh tại công văn 622/VPCP-KTTH ngày 5/4/2013?

Trả lời


tải về 360.51 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương