Việt Nam khai quốc – Chương 4 phần 2 (sách trang 144-151)
|
bản dịch
|
nguyên văn (Wade-Giles)
|
Hán tự
|
pinyin
|
Hán-Việt
|
1
|
Nguyễn Cảnh Trọng
|
Yüan Ching-chung
|
元景仲
|
Yuán Jǐngzhòng
|
Nguyên Cảnh trọng
|
2
|
Âu dương Nguy
|
Ou-yang Wei
|
歐陽頠
|
Ōuyáng Wěi
|
Âu dương Ngỗi
|
3
|
Âu dương Hốt
|
Ou-yang Ho
|
歐陽紇
|
Ōuyáng Hé
|
Âu dương Hột
|
4
|
Thái Ngung
|
Ts’ai Ning
|
蔡凝
|
Cài Níng
|
Thái/Sái Ngưng
|
5
|
Đại Hoàng
|
Tai Huang
|
戴晃
|
Dài Huǎng
|
Đái Hoảng
|
6
|
Trần Khắc
|
Shen K’o
|
沈恪
|
Shěn Kè
|
Thẩm Khác
|
7
|
Phượng Tần
|
Fang T’ai
|
方泰
|
Fāng Tài
|
Phương Thái
|
8
|
Trần Quân cảo
|
Shen Chün-kao
|
沈君高
|
Shěn Jūngāo
|
Thẩm Quân cao
|
9
|
Li
|
Li
|
俚
|
Lǐ
|
Lý
|
10
|
Dương Hựu phổ
|
Yang Hsiu-p’u
|
楊休浦
|
Yáng Xiūpǔ
|
Dương Hưu phố
|
11
|
Lý Hữu Vinh
|
Li Yu-jung
|
李幼榮
|
Lǐ Yòuróng
|
Lý Hữu (Ấu) Vinh
|
Chú giải
9- Vào thế kỷ V, Lý (俚) là tiếng để chỉ người thuộc các bộ lạc miền núi phía Nam. Sang thế kỷ VI thì nó lại được dùng để chỉ các dân tộc thiểu số (không phải Hán) đã chuyển xuống định cư ở vùng thấp, vùng đồng bằng.
11- Chữ “Hữu” tác giả lại chú bằng chữ Ấu “幼”. Có lẽ là nhầm lẫn. Lý Hữu Vinh là tên Việt.
Việt Nam khai quốc – Chương 4 phần 3 (sách trang 151-155)
|
bản dịch
|
nguyên văn
(Wade-Giles)
|
Hán tự
|
pinyin
|
Hán-Việt
|
1
|
Khuất Liễu
|
Ch’ü-liao
|
屈獠
|
Qūliáo
|
Khuất Liệu
|
2
|
Điển Triết
|
Tien-cheh
|
典澈
|
Diǎnchè
|
(hồ) Điển Triệt
|
3
|
Âu dương Ngụy
|
Ou-yang Wei
|
歐陽頠
|
Ōuyáng Wěi
|
Âu dương Ngỗi
|
4
|
Âu dương Hốt
|
Ou-yang Ho
|
歐陽紇
|
Ōuyáng Hé
|
Âu dương Hột
|
5
|
Cao Nương
|
Kao Niang
|
杲娘
|
Gǎo Niáng
|
Cảo Nương
|
Việt Nam khai quốc – Chương 4 phần 4 (sách trang 155-158)
|
bản dịch
|
nguyên văn
(Wade-Giles)
|
Hán tự
|
pinyin
|
Hán-Việt
|
1
|
Tăng Thiện
|
T’an Ch’ien
|
曇遷
|
Tán Qiān
|
Đàm Thiên
|
2
|
Trí Nghi
|
Chih I
|
智顗
|
Zhì Yǐ
|
Trí Ỷ
|
3
|
Tuệ Khả
|
Hui K’o
|
慧可
|
Huì Kě
|
Tuệ/Huệ Khả
|
4
|
Trần Quân cảo
|
Shen Chün-kao
|
沈君高
|
Shěn Jūngāo
|
Thẩm Quân cao
|
5
|
Pháp Hiển
|
Fa Hsien
|
法賢
|
Fǎ Xián
|
Pháp Hiền
|
6
|
Lý Hữu Vinh
|
Li Yu-jung
|
李幼榮
|
Lǐ Yòuróng
|
Lý Hữu (Ấu) Vinh
|
7
|
Lý Xuân
|
Li Ch’un
|
李春
|
Lǐ Chūn
|
Lý Xuân
|
8
|
chùa Chung Thiên
|
temple of Chung-thiên
|
|
|
chùa Chúng Thiện
|
9
|
ba tông phái Thiền Phật giáo
|
|
|
|
ba Thiền phái lớn ở Việt Nam
|
Chú giải
1- sư Đàm Thiên (542-607).
3- Huệ Khả là học trò của Bồ đề đạt ma, là Nhị Tổ của Thiền tông Trung Quốc. Chữ 慧 có âm Hán Việt là Tuệ, nhưng tiền nhân vẫn thường nói là (Nhị Tổ) Huệ Khả.
5- theo tác giả chú chữ Hán 法賢 thì ta phải đọc là Pháp Hiền. Ông thuộc thế hệ thứ nhất của Thiền phái Tì-ni-đa-lưu-chi.
8- theo mục “Lịch sử Phật giáo Việt Nam” trong Wikipedia thì: Nay lại có Pháp Hiền thượng sĩ, đắc pháp với Tì-ni-đa-lưu-chi, truyền tông phái của tam tố, là người trong làng Bồ-Tát, đang ở chùa Chúng Thiện dạy dỗ học trò.
9- Phật Giáo có 10 tông, như Thiên Thai tông, Tịnh Độ tông, Mật tông, Thiền tông…, là những nhánh lớn. Trong nhánh lớn lại có những cành con, gọi là phái. Ở đây tác giả muốn nói đến một trong 3 phái của Thiền tông tại Việt Nam. Ta không nên lẫn lộn giữa tông và phái. Thiền thì đương nhiên thuộc về Phật giáo rồi, ta nói Thiền Phật giáo là thừa.
Việt Nam khai quốc – Chương 4 phần 5 (sách trang 158-165)
|
bản dịch
|
nguyên văn
(Wade-Giles)
|
Hán tự
|
pinyin
|
Hán-Việt
|
1
|
Thái Ngung
|
Ts’ai Ning
|
蔡凝
|
Cài Níng
|
Thái/Sái Ngưng
|
2
|
Đại Hoàng
|
Tai Huang
|
戴晃
|
Dài Huǎng
|
Đái Hoảng
|
3
|
Dương Hữu phổ
|
Yang Hsiu-p’u
|
楊休浦
|
Yáng Xiūpǔ
|
Dương Hưu phố
|
4
|
Dương Khiêm
|
Yang Chien
|
楊堅
|
Yáng Jiān
|
Dương Kiên
|
5
|
Ninh Mãnh lực
|
Ning Meng-li
|
寗猛力
|
Nìng Měnglì
|
Nịnh Mãnh lực
|
6
|
Lý Phổ Định
|
Li P’u-ting
|
李普鼎
|
Lǐ Pǔdǐng
|
Lý Phổ Đỉnh
|
7
|
27 tiểu đoàn
|
army of twenty-seven batalions
|
|
|
27 nghìn quân
|
8
|
đèo Đỗ Long
|
Do-long pass
|
都隆
|
Dūlóng
|
Đô Long
|
9
|
Dương Tấn
|
Yang Chien
|
楊堅
|
Yáng Jiān
|
Dương Kiên
|
10
|
Lưu Phương
|
Liu Fang
|
劉方
|
Liú Fāng
|
Lưu Phương
|
11
|
Chu Diên, Ô Diên
|
Wu-yüan
|
烏鳶
|
Wūyuān
|
Ô Diên
|
Chú giải
4- và 10- Dương Kiên (楊堅) hay Tùy Văn đế, người sáng lập nhà Tùy.
7- Tiếng Anh trong nguyên bản dùng “army of twenty-seven batalions”, nếu dịch là “một đạo quân 27 tiểu đoàn” như trong bản tiếng Việt thì đúng quá rồi còn gì. Thế nhưng ở Trung Quốc thời cổ đại và trung đại, chắc chắn người ta không phân chia các đơn vị quân đội và gọi là tiểu đoàn, trung đoàn v.v… như hiện nay. Với trực giác tôi chỉ có cảm thấy là dùng từ “tiểu đoàn” trong văn cảnh này có điều gì đó không ổn, vì đây là thời nhà Tùy, nhưng chưa rõ là nên dịch thế nào, tìm ở đâu. Nghĩ nát óc mà chưa ra, đã rơm rớm nước mắt, thì Bụt hiện lên hỏi: “Làm sao con khóc?” Tôi thưa lại sự tình thì Bụt chỉ bảo: “Con đã xem phim ‘Xích Bích’ của đạo diễn Ngô Vũ Sâm (John Woo) chưa? Câu trả lời ở trong ấy.” Nói xong thì ngài biến. Tôi vội chạy đi thuê phim về xem. Y như rằng, nhờ phim có phần phụ đề thuyết minh bằng cả hai thứ chữ: chữ Anh và chữ Hán, là thứ mà tôi có thể đánh vần được, tôi đã tìm được đáp số. Ở đoạn Tào Tháo ngồi xem quân mình đá bóng (xưa gọi là đá cầu) có một anh chàng đá rất giỏi, ghi nhiều bàn thắng. Sau trận đấu, Tào Tháo gọi anh ta đến và nói: “Từ nay ta phong cho ngươi là Thiên phu trưởng (千夫長)” (phần chữ Hán). Đây là chức võ quan chỉ huy đơn vị gồm một ngàn quân. Phần chữ Anh thì thuyết là: “Từ nay ta phong cho ngươi là Tiểu đoàn trưởng.” Thì ra ông Mẽo dùng chữ Tiểu đoàn cho Thiên phu. Cái tổ con chuồn chuồn đây rồi. Ta cũng biết là ngày xưa người ta chia quân đội thành những đơn vị 10 người, 50 người, 100 người, 1 nghìn người, 1 vạn người và tương ứng có các chức vụ Thập phu trưởng, Ngũ thập phu trưởng, Bách phu trưởng, Thiên phu trưởng, Vạn phu trưởng.
Vậy thì ở đây ta có thể dịch là “một đạo quân 27 nghìn người”.
Việt Nam khai quốc – Chương 5 phần 1 (sách trang 166-177)
|
bản dịch
|
nguyên văn
(Wade-Giles)
|
Hán tự
|
pinyin
|
Hán-Việt
|
1
|
Tiêu Thiết
|
Hsiao Hsien
|
蕭銑
|
Xiāo Xiǎn
|
Tiêu Tiển
|
2
|
Lâm Sĩ hoàng
|
Lin Shih-hung
|
林士弘
|
Lín Shìhóng
|
Lâm Sĩ hoằng
|
3
|
Cao Sĩ liên
|
Kao Shih-lien
|
高士廉
|
Gāo Shìlián
|
Cao Sĩ liêm
|
4
|
kinh đô Trường Sa
|
Ch’ang An
|
長安/ 长安
|
Cháng’ān
|
Tràng (/Trường) An
|
Việt Nam khai quốc – Chương 5 phần 3 (sách trang 181-187)
|
bản dịch
|
nguyên văn
(Wade-Giles)
|
Hán tự
|
pinyin
|
Hán-Việt
|
1
|
Huệ Minh
|
Hui Ming
|
慧命
|
Huì Mìng
|
Huệ Mệnh
|
2
|
Văn Kí
|
Yün Ch’i
|
運期
|
Yùn Qí
|
Vận Kỳ
|
3
|
Mộc Xoa Đề
|
Mokṣadeva
|
木叉提婆
|
Mù-chā-tí-pó
|
Mộc-xoa-đề-bà
|
4
|
Huệ Diễm
|
Hui Yen
|
慧琰
|
Huì Yǎn
|
Huệ Diệm
|
5
|
Đại Thắng Đặng
|
Ta Sheng Teng
|
大乘燈
|
Dàshèngdēng
|
Đại Thặng Đăng
|
6
|
Lữ Tổ thượng
|
Lu Tsu-shang
|
盧祖尚
|
Lú Zǔshàng
|
Lô/Lư Tổ thượng
|
7
|
Văn Bi
|
Wan Pei
|
萬備
|
Wàn Bèi
|
Vạn Bị
|
8
|
Lý Nghĩa phủ(ở dưới nữa: Nghĩa Phụ)
|
Li I-fu
|
李義府
|
Lǐ Yìfǔ
|
Lý Nghĩa phủ
|
9
|
Lý Thọ
|
Li Yu
|
李友
|
Lǐ Yǒu
|
Lý Hữu
|
10
|
Nghiêm Thiên tư
|
Yen Shan-ssu
|
嚴善思
|
Yán Shànsī
|
Nghiêm Thiện tư
|
11
|
Lăng Dư Khánh
|
Lang She-ch’ing
|
郎佘慶
|
Láng Shéqìng
|
Lang Xà khánh
|
12
|
Thẩm Toàn kỳ
|
Shen Ch’üan-ch’i
|
沈佺期
|
Shěn Quánqí
|
Thẩm Thuyên kỳ
|
13
|
Lý Sao
|
Li Ch’ao
|
李巢
|
Lǐ Cháo
|
Lý Sào
|
14
|
Biển Trang
|
Chang (Sea)
|
漲海
|
Zhǎng (hǎi)
|
Trướng hải
|
15
|
Trang vương của nhà Châu
|
King Cheng of Chou
|
周成王
|
Zhōu Chéng wáng
|
Châu Thành Vương
|
Chú giải
2- Pháp sư Vận Kỳ là một trong sáu vị tăng sĩ Việt Nam từng qua Ấn Ðộ du học vào cuối thế kỷ thứ bảy đầu thế kỷ thứ tám.
3- Pháp sư Giải Thoát Thiên từng qua Ấn Ðộ bằng đường thủy, tham bái Bồ Ðề Ðạo
Tràng (Ðại Giác Tự) và các thánh tích quanh đó. Tên của ông theo Phạn ngữ là Mokṣadeva (Mộc Xoa Ðề Bà). Ông mất lúc khoảng 25 tuổi.
4- Pháp sư Huệ Diệm là đệ tử của thiền sư Vô Hành người Trung Hoa. Ông họ Hứa, đã cùng du hành đi Tích Lan và ở luôn tu học tại đây.
5- Thiền sư Ðại Thừa Ðăng, (hay Đại Thặng Đăng), tên Phạn ngữ là Ma Ha Dạ Na Bát Ðịa Dĩ Ba (Mahayanapradipa).
14- Biển Nam Trung Hoa (South China Sea) hay biển Đông (theo cách gọi của Việt Nam). Thời Hán và thời Nam Bắc triều gọi là Trướng hải (漲海), Phí hải (沸海). Từ thời Đường trở về sau gọi là Nam hải (南海).
15- Sách Việt sử lược chép: Đến đời Thành Vương nhà Chu, Việt Thường Thị mới đem dâng con chim trĩ trắng. Đoạn này dịch là Trang vương của nhà Châu thì không đúng.
Châu Thành vương Cơ Tụng (姬誦) trị vì từ 1042 đến 1021 trước CN.
Việt Nam khai quốc – Chương 5 phần 4 (sách trang 187-194)
|
bản dịch
|
nguyên văn
(Wade-Giles)
|
Hán tự
|
pinyin
|
Hán-Việt
|
1
|
Ưng Huệ Vương
|
Yung-hui period (650-655)
|
永徽
|
Yǒnghuī
|
Vĩnh Huy
|
2
|
người Lao
|
Lao
|
獠
|
Lǎo
|
Lão
|
3
|
Lý Tự Tiến / Lý Tư Hiến
|
Lý Tự Tiên (Li Ssu-hsien)
|
李嗣先
|
Lǐ Sìxiān
|
Lý Tự Tiên
|
4
|
Đinh Kiên
|
Đinh Kiến (Ting Chien)
|
丁建
|
Dīng Jiàn
|
Đinh Kiến
|
5
|
Đường Cao Hoàng
|
Emperor Kao
|
唐高宗
|
Táng Gāozōng
|
Đường Cao tông
|
6
|
Ching Tsung Hoàng Đế
|
Chung Tsung (705-707)
|
唐中宗
|
Táng Zhōngzōng
|
Đường Trung tông
|
7
|
Phúc Lâm
|
Ch’ü Lan
|
曲覽
|
Qū Lǎn
|
Khúc Lãm
|
8
|
Ching Lung Hoàng đế
|
Ching Lung period (707-709)
|
景龍
|
Jǐnglóng
|
Cảnh Long (707-710)
|
9
|
Núi sông Hoan Diên
|
|
驩演
|
Huān Yǎn
|
Hoan Diễn
|
10
|
Thẩm Toàn Kỳ
|
Shen Ch’üan-ch’i
|
沈佺期
|
Shěn Quánqí
|
Thẩm Thuyên kỳ
|
11
|
Chin Li (Kim Lân)
|
Chin-lin
|
金鄰
|
Jīnlín
|
Kim Lân
|
12
|
Quang Sở Khánh
|
Kuang Ch’u-k’e
|
光楚客
|
Guāng Chǔkè
|
Quang Sở khách
|
13
|
She-pô
|
She-p’o
|
闍婆
|
Shépó hay Dūpó
|
Đồ bà
|
Chú giải
1- Vĩnh Huy (650-655) là một trong những niên hiệu của Đường Cao tông Lý Trị.
5- Đường Cao tông (高宗 Gāozōng) Lý Trị (李治 Lǐ Zhì) 650-683.
6- và 8- Cảnh Long (707-710) là một trong những niên hiệu của Đường Trung tông (中宗 – Zhōngzōng) Lý Hiển (李顯 Lǐ Xiǎn).
13- Đồ bà chính là đảo Java của Indonesia.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |