Việt Nam khai quốc – Chương 2 phần 4 (sách trang 80-84)
|
bản dịch
|
nguyên văn
(Wade-Giles)
|
Hán tự
|
pinyin
|
Hán-Việt
|
1
|
Khương Tăng Hối
|
K’ang Seng Hui
|
康僧會
|
Kāng Sēng Huì
|
Khương Tăng Hội
|
2
|
Cường Lương Lâu
|
Kalyāṇaruci
|
疆梁婁
|
Jiàng-liáng-lóu
|
Cương lương lâu
|
3
|
Mậu Tứ
|
Mou Tzu
|
牟子
|
Móu Zǐ
|
Mâu Tử
|
4
|
Mậu Bác
|
Mou Po
|
牟博
|
Móu Bó
|
Mâu Bác
|
5
|
Từ Đinh
|
Hsiu Ting
|
修定
|
Xiū Dìng
|
Tu Định
|
6
|
Gandhāran
|
Chien-t’o-lo
|
犍陀羅
|
Jiān-tuó-luó
|
Kiền đà la
|
Chú giải
1- Khương Tăng Hội được xem là thiền sư đầu tiên trong lịch sử Phật giáo Việt Nam. Hòa thượng Thích Nhất Hạnh có viết cuốn “Thiền sư Tăng Hội” – NXB An Tiêm 1998.
3-, 4- Mâu Tử, hay là Mâu Bác, tác giả “Lý Hoặc Luận” (理惑論). Đây là tác phẩm Phật giáo đầu tiên bằng Hán tự được viết tại Giao Chỉ năm 189 CN.
Việt Nam khai quốc – Chương 3 phần 1 (sách trang 85-91)
|
bản dịch
|
nguyên văn
(Wade-Giles)
|
Hán tự
|
pinyin
|
Hán-Việt
|
1
|
Đại Lương
|
Tai Liang
|
戴良
|
Dài Liáng
|
Đái Lương
|
2
|
Hoàn Lan
|
Huan Lin
|
桓鄰
|
Huán Lín
|
Hoàn Lân
|
3
|
Hoàn Trí
|
Huan Chih
|
桓治
|
Huán Zhì
|
Hoàn Trị
|
4
|
Sĩ Nghi
|
Shih I
|
士壹
|
Shì Yī
|
Sĩ Nhất
|
5
|
(Sĩ) Quang
|
(Shih) K’uang
|
士匡
|
(Shì) Kuāng
|
(Sĩ) Khuông
|
6
|
Cẩm Lệ
|
Kan Li
|
甘醴
|
Gān Lǐ
|
Cam Lễ
|
7
|
Dương Minh
|
T’ang-ming
|
堂明
|
Tángmíng
|
Đường Minh
|
8
|
Chu Trì
|
Chu Chih
|
朱治
|
Zhū Zhì
|
Chu Trị
|
9
|
Khu Liên (người)
|
Ou Lien
|
區連
|
Ōu Lián
|
Âu Liên
|
10
|
Cự Phong
|
Chü-feng
|
居風
|
Jūfēng
|
Cư Phong
|
Việt Nam khai quốc – Chương 3 phần 2 (sách trang 91-98)
|
bản dịch
|
nguyên văn
(Wade-Giles)
|
Hán tự
|
pinyin
|
Hán-Việt
|
1
|
Ung An
|
Yung-an period
|
永安
|
Yǒngān
|
Vĩnh An
|
2
|
Hoắc Đặc
|
Huo I
|
霍弋
|
Huò Yì
|
Hoắc Dặc
|
3
|
Phân Thủy
|
Fen-shui / Fen-ho
|
汾水/ 汾河
|
Fénshuǐ / Fénhé
|
Phần Thủy / Phần hà
|
4
|
Lý Tố
|
Li Tso
|
李祚
|
Lǐ Zuò
|
Lý Tộ (Việt)
|
5
|
Đồng Nguyên
|
Tung Yüan
|
董元
|
Dǒng Yuán
|
Đổng Nguyên
|
Chú giải
1- Niên hiệu Vĩnh An (258-263) của Ngô Cảnh đế (Tôn Hưu – 孫休), thời Tam Quốc.
3- Luôn luôn được đọc là sông Phần hay Phần Thủy, Phần Hà.
Việt Nam khai quốc – Chương 3 phần 3 (sách trang 98-106)
|
bản dịch
|
nguyên văn (Wade-Giles)
|
Hán tự
|
pinyin
|
Hán-Việt
|
1
|
Triệu Chi
|
Chao Chih
|
趙祉
|
Zhào Zhǐ
|
Triệu Chỉ (Việt)
|
2
|
Lý Tốn
|
Li Tso
|
李祚
|
Lǐ Zuò
|
Lý Tộ (Việt)
|
3
|
Cổ Bí
|
Ku Pi
|
顧秘
|
Gù Bì
|
Cố Bí
|
4
|
Cổ Sâm
|
Ku T’san
|
顧參
|
Gù Cān
|
Cố Tham
|
5
|
Cổ Thọ
|
Ku Shou
|
顧壽
|
Gù Shòu
|
Cố Thọ
|
6
|
Vương Chi
|
Wang Chi
|
王幾
|
Wáng Jǐ
|
Vương Cơ
|
7
|
Đỗ Tấn
|
Tu Tsan
|
杜讚
|
Dù Zàn
|
Đỗ Tán
|
8
|
Nguyên Phương
|
Yüan Fang
|
沅放
|
Yuán Fàng
|
Nguyên Phóng
|
9
|
một nhà vua mới ở Tứ Xuyên tên là Cheng Han
|
with the Taoist Ch’eng Han dynasty
|
成漢
|
Chénghàn
|
Thành Hán
|
10
|
Trương Liên
|
Chang Lien
|
張璉
|
Zhāng Lián
|
Trường Liên (Việt)
|
Chú giải
9- Triều Thành Hán ở Tứ Xuyên thời Ngũ Hồ thập lục quốc (303 hoặc 304-347). Đây cũng là triều đại thành lập sớm nhất trong thời kỳ Thập lục quốc.
10- Trong Bảng từ (Glossary) tác giả có cho tên Trường Liên (phần nhân danh tiếng Việt).
Việt Nam khai quốc – Chương 3 phần 4 (sách trang 106-115)
|
bản dịch
|
nguyên văn
(Wade-Giles)
|
Hán tự
|
pinyin
|
Hán-Việt
|
1
|
Phạm Miễn
|
Fan I
|
范逸
|
Fàn Yì
|
Phạm Dật
|
2
|
vua Min
|
Chin Min ti
|
晉愍帝
|
Jìn Mǐndì
|
Tấn Mẫn đế
|
3
|
Khương Trang
|
Chiang Chuang
|
姜壯
|
Jiāng Zhuàng
|
Khương Tráng
|
4
|
Thao Tập
|
T’ao Chi
|
韜戢
|
Tāo Jí
|
Thao Trấp
|
5
|
Hạ hầu Lam
|
Hsia-hou Lan
|
夏侯覽
|
Xiàhóu Lǎn
|
Hạ hầu Lãm
|
6
|
Đặng Tuấn
|
T’eng Chün
|
滕畯
|
Téng Jùn
|
Đằng Tuấn
|
7
|
Nguyên Phu
|
Yüan Fu
|
阮敷
|
Yuán Fū
|
Nguyễn Phu
|
8
|
Đằng Hàn
|
T’eng Han
|
藤含
|
Téng Hán
|
Đằng Hàm
|
9
|
Nguyễn Lang
|
Yüan Lang
|
阮朗
|
Yuán Lǎng
|
Nguyễn Lãng
|
10
|
Lưu Du
|
Liu Yü
|
劉裕
|
Liú Yù
|
Lưu Dụ
|
11
|
Chu Phù
|
Chu Fu
|
朱輔
|
Zhū Fǔ
|
Chu Phụ
|
12
|
Đặng Độn chi
|
T’eng Tun-chih
|
騰遯之
|
Téng Dùnzhī
|
Đằng Độn chi
|
13
|
Đỗ Viện, Đỗ Viên
|
Tu Yüan
|
杜瑗
|
Dù Yuàn
|
Đỗ Viện
|
14
|
Lý Nhiếp
|
Li I
|
李弈
|
Lǐ Yì
|
Lý Dịch (Việt)
|
15
|
Vương Huy chi
|
sách không có
|
|
|
|
16
|
Lý Du
|
Ly family
|
|
|
(không có)
|
Chú giải
2- Tấn Mẫn đế – Tư mã Nghiệp (司馬鄴) – niên hiệu Kiến Hưng (建興) 313-317
10- Lưu Dụ là vua sáng lập nhà Lưu Tống (420–479) thời Nam Bắc triều (420–589).
16- Nguyên văn trong sách là Ly family. Không rõ tại sao lại dịch là Lý Du.
Việt Nam khai quốc – Chương 3 phần 5 (sách trang 115-126)
|
bản dịch
|
nguyên văn
(Wade-Giles)
|
Hán tự
|
pinyin
|
Hán-Việt
|
1
|
Nhà Tấn với Lâm Ấp
|
Sung and Lin-i
|
劉宋(朝)
|
Liú Sòng (Cháo)
|
Nhà (Lưu) Tống với Lâm Ấp
|
2
|
Đỗ Hoàng Văn
|
Tu Hung-wen
|
杜弘文
|
Dù Hóngwén
|
Đỗ Hoằng Văn (Việt)
|
3
|
Tông Sắc Tống Sắc
|
Tsung Ch’üeh
|
宗愨
|
Zōng Què
|
Tông Xác
|
4
|
Tiêu Ngô (454-464)
|
Emperor Hsiao Wu
|
孝武帝
|
Xiào Wǔdì
|
Hiếu Võ đế
|
5
|
xứ Toba
|
Toba empire
|
拓拔
|
Tuòbá
|
Thác Bạt
|
6
|
Hàn Hoành
|
Huan Hung
|
桓閎
|
Huán Hóng
|
Hoàn Hoằng
|
7
|
Lý Trượng Nhân
|
Li Chang-jen
|
李長仁
|
Lǐ Zhāngrén
|
Lý Trương Nhân (Việt)
|
8
|
Lý Thục Hiên
|
Li Shu-hsien
|
李叔獻
|
Lǐ Shūxiàn
|
Lý Thúc Hiến
|
9
|
Trần Hoàn
|
Shen Huan
|
沈煥
|
Shěn Huàn
|
Thẩm Hoán
|
10
|
Trần Lượng đức
|
Shen Liang-teh
|
沈諒德
|
Shěn Liàngdé
|
Thẩm Lượng đức
|
11
|
Hoàn Hưng
|
Huan Hung
|
桓閎
|
Huán Hóng
|
Hoàn Hoằng
|
12
|
Phúc Đặng Chi
|
Fu Teng-chih
|
伏登之
|
Fú Dēngzhī
|
Phục Đăng Chi (Việt)
|
13
|
Lý Khai
|
Li K’ai
|
李凱
|
Lǐ Kǎi
|
Lý Khải (Việt)
|
Chú giải
1- Nhà Tấn (giản thể: 晋朝; phồn thể: 晉朝; pinyin: Jìn Cháo; Wade–Giles: Chin) từ năm 265 đến 420. Nhà Lưu Tống (giản thể: 刘宋朝; phồn thể: 劉宋朝; pinyin: Liú Sòng Cháo; Wade-Giles: Liu Sung Ch’ao) từ năm 420 đến 479.
4- Hiếu Võ đế Lưu Tuấn (Liú Jùn 劉駿) triều Lưu Tống (453-464).
5- Thác Bạt vừa là họ người, vừa là tên của một bộ tộc du mục người Tiên Ty. Họ đã từng thành lập nước Đại (310-376) và triều Bắc Ngụy (386-536) thời Ngũ Hồ thập lục quốc.
Việt Nam khai quốc – Chương 3 phần 6 (sách trang 126-131)
|
bản dịch
|
nguyên văn
(Wade-Giles)
|
Hán tự
|
pinyin
|
Hán-Việt
|
1
|
Tiết Tống
|
Hsüeh Tsung
|
薛綜
|
Xuē Zòng
|
Tiết Tổng
|
2
|
Tường Lâm
|
Hsiang-lin
|
象林
|
Xiànglín
|
Tượng Lâm
|
3
|
Lý Khai
|
Li K’ai
|
李凱
|
Lǐ Kǎi
|
Lý Khải
|
4
|
Lý Tiên
|
Li Hsün
|
李遜
|
Lǐ Xùn
|
Lý Tốn
|
5
|
Lý Thượng Nhân
|
Li Chang-jen
|
李長仁
|
Lǐ Zhāngrén
|
Lý Trương Nhân (Việt)
|
6
|
Lý Thục Hiên
|
Li Shu-hsien
|
李叔獻
|
Lǐ Shūxiàn
|
Lý Thúc Hiến (Việt)
|
7
|
Phúc Đặng Chi
|
Fu Teng-chih
|
伏登之
|
Fú Dēngzhī
|
Phục Đăng Chi (Việt)
|
(Còn 1 kỳ)
Bùi Xuân Bách
Vài ý kiến đóng góp với bản dịch “Việt Nam khai quốc” (kỳ 2)
Bùi Xuân Bách
Việt Nam khai quốc – Chương 4 phần 1 (sách trang 132-143)
|
bản dịch
|
nguyên văn
(Wade-Giles)
|
Hán tự
|
pinyin
|
Hán-Việt
|
1
|
Tinh Thiệu
|
Ching Shao
|
井韶(/紹)
|
Jǐng Sháo
|
Tỉnh Thiều/Thiệu
|
2
|
Tôn Chung
|
Sun Ch’iung
|
孫冏
|
Sūn Jiǒng
|
Tôn Quynh
|
3
|
Trần Văn Giỏi
|
Ch’en Wen-chieh
|
陳文戒
|
Chén Wénjiè
|
Trần Văn giới
|
4
|
Giám quan
|
Chien chün
|
監軍
|
Jiān jūn
|
Giám quân
|
5
|
Nan Yueh
|
Nan Yüeh
|
南越
|
Nán Yuè
|
Nam Việt
|
6
|
Amitabha
|
A-mi-to Fo
|
阿彌陀佛
|
Āmítuó Fó
|
A-di-đà Phật
(Phật A-di-đà)
|
7
|
Lao (man di)
|
Lao
|
獠
|
Lǎo
|
Lão
|
8
|
hồ Điển Triết
|
Tien-cheh
|
典澈
|
Diǎnchè
|
hồ Điển Triệt
|
9
|
sơn lam chướng khí
|
|
sửa: lam sơn chướng khí
|
Chú giải
1- Tác giả (K. W. Taylor) cho ta cả hai chữ Hán 韶/紹 trong cái tên này. Có lẽ ông gặp trong hai cuốn sách khác nhau. Hai chữ này đọc trong tiếng Hán thì đồng âm sháo, nhưng trong tiếng Việt thì lại đọc khác nhau là Thiều và Thiệu. Vậy ta dùng chữ Thiệu cũng đúng nhưng chữ Ching (井) thì phải đọc là Tỉnh.
2- Chữ 冏 theo Khang Hy tự điển đọc là Quynh, còn theo Từ Hải đọc là Cảnh.
5- Có lẽ do sơ ý, dịch giả vẫn để nguyên Nan Yueh trong bản tiếng Việt (Nan Yüeh).
6- Trong bản tiếng Anh viết là A-mi-to Fo, không hiểu sao dịch giả không dùng A-di-đà
Phật trong bản tiếng Việt mà lại dùng Phạn ngữ (Amitābha).
7- Chữ 獠 có hai cách đọc trong tiếng Hán: Lǎo và Liáo, âm Hán Việt tương đương là Lão và Liêu. Liêu thì có nghĩa là đi săn đêm, hoặc là kẻ hung ác, tàn bạo. Lão là tên một bộ tộc cổ ở Trung Quốc, phân bố tại vùng Quảng Tây, Quảng Đông, Hồ Nam, Tứ Xuyên, Vân Nam, Quý Châu ngày nay. Còn dùng với nghĩa phiếm chỉ, nói chung các dân tộc thiểu số phương Nam. Tương tự như chữ Man trong Đông Di, Tây Nhung, Bắc Địch, Nam Man, những từ miệt
thị để chỉ các dân tộc không phải Hán. Trường hợp này ta phải đọc là Lão.
9- “Lam sơn chướng khí” rõ ràng là thành ngữ gốc Hán vì ta thấy các từ cấu thành là từ Hán Việt và trật tự từ trong thành ngữ cũng vẫn là trật tự từ Hán, nghĩa là tính từ đứng trước danh từ (khác với trật tự từ Việt là danh từ đứng trước tính từ). Có lẽ, do mượn đã lâu, người Việt đã quen dùng và vẫn giữ nguyên trật tự từ cũ. Nay nếu ta đổi lại là “sơn lam chướng khí” (danh-tính-tính-danh) thì hóa ra lại “đầu gà đít vịt”.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |