BẢn cáo bạch công ty cổ phần thưƠng mại bưu chính viễn thôNG


Kế hoạch lợi nhuận cổ tức các năm tiếp theo



tải về 0.94 Mb.
trang13/14
Chuyển đổi dữ liệu15.08.2016
Kích0.94 Mb.
#20800
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   14

Kế hoạch lợi nhuận cổ tức các năm tiếp theo

    1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh


Theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2009 và Nghị quyết Hội đồng quản trị thông qua ngày 22/05/2009 thì kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận và cổ tức cho năm 2009-2011 như sau:

Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức giai đoạn 2009 – 2011

Đơn vị:triệu đồng

Chỉ tiêu

2009

2010

2011

Giá trị

Tăng /giảm

Giá trị

Tăng /giảm

Giá trị

Tăng /giảm

Doanh thu

100.000

(26,4%)

100.000

0,0%

110.000

10,0%

Lợi nhuận sau thuế

4.200

(17,8%)

3.600

(14,3%)

3.780

5,0%

Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu

4,2%

11,6%

3,6%

(14,3%)

3,4%

(4,5%)

Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế/VCSH

5,3%

(8,8%)

4,5%

(14,8%)

4,7%

3,9%

Tỷ lệ cổ tức

Trên 7%




Trên 7%




Trên 7%




Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính – COKYVINA

  • Các giả định làm cơ sở cho kế hoạch trên:

  • Vốn điều lệ của công ty 2009-2011 là 40.500 triệu đồng

  • Mức thuế suất và các ưu đãi thuế: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi giảm 50% là 12,5% trong năm 2009. Thuế suất thuế TNDN năm 2010, 2011 là 25%.

  • Căn cứ để đạt kế hoạch lợi nhuận và cổ tức 2009-2011: Công ty xây dựng kế hoạch lợi nhuận và cổ tức 2009-2011 dựa trên các căn cứ như sau:

  • Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty được xây dựng dựa trên các nghiên cứu, khảo sát chi tiết về thị trường cũng như những đánh giá đúng mức về năng lực hiện có của Công ty, căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế và kết quả sản xuất kinh doanh đã đạt được năm 2007, 2008 và định hướng phát triển kinh doanh các năm tiếp theo của Công ty. Theo nhận định của Công ty, trong các năm tới, thị trường cáp đồng viễn thông tiếp tục suy thoái; mạng cố định suy giảm, mạng di động và iP tiếp tục tăng trưởng mạnh; các nhà khai thác viễn thông là VNPT, Vietel, EVN+HTMobile chuyển hướng đầu tư vào công nghệ 3G, các dịch vụ giá trị gia tăng, băng thông rộng... Vì vậy, trong các năm tới, Công ty chủ trương đẩy mạnh cung cấp dịch vụ ủy thác nhập khẩu thiết bị 3G cho bốn nhà cung cấp 3G đã được cấp phép, đặc biệt là Vinaphone của VNPT. Hoạt động ủy thác nhập khẩu là thế mạnh truyền thống của Công ty và doanh thu của mảng này có khả năng tăng trưởng khi Công ty thực hiện kèm theo dịch vụ vận chuyển tới công trình cho các nhà ủy thác. Dự kiến, doanh thu dịch vụ của Công ty trong các năm tới chiếm từ 8%-12% tổng doanh thu. Đối với kinh doanh thiết bị, đây vẫn là hoạt động tạo ra doanh thu và lợi nhuận chủ yếu của Công ty, với tỷ trọng từ 86%-90% tổng doanh thu và lợi nhuận. Công ty định hướng phát triển kinh doanh các thiết bị, sản phẩm, mặt hàng phục vụ cho phát triển mạng 3G thông qua việc tham dự các gói thầu cung cấp thiết bị cho các nhà cung cấp 3G. Các mảng hoạt động khác sẽ chiếm khoảng 2% tổng doanh thu của Công ty, bao gồm hoạt động sản xuất của Nhà máy cáp, doanh thu tài chính từ các dự án góp vốn đầu tư... Công ty dự kiến tiếp tục duy trì sản xuất cáp đồng của Nhà máy cáp để sử dụng làm cáp ngọn phục vụ nhu cầu sửa chữa thay thế thường xuyên mạng cũ và phát triển thuê bao cố định, internet mới bằng việc kiến nghị VNPT hỗ trợ tiêu thụ, đồng thời tìm kiếm thị trường để cung cấp sản phẩm bọc cáp quang nhằm bù đắp chi phí khấu hao thiết bị nhà máy cáp và giảm thiểu chi phí hoạt động. Việc đầu tư cải tạo khu kho của Công ty tại Hải Phòng năm 2008 và đưa vào vận hành, khai thác sẽ góp phần làm tăng doanh thu của Công ty trong các năm tới.

  • Dự báo triển vọng phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam trong các năm tiếp theo. Tốc độ tăng trưởng kinh tế có thể được duy trì ở mức 6-7% sẽ tiếp tục tạo đà cho sự tăng trưởng của hạ tầng công nghệ viễn thông do đó mức cầu đối với sản phẩm và dịch vụ của Công ty vẫn tăng trong các năm tới. Tuy nhiên, do Công ty cần có thời gian để thay đổi cơ cấu doanh thu theo nhu cầu thị trường nên mức tăng doanh thu, lợi nhuận trong 3 năm tới được xây dựng với tỷ lệ ở mức thận trọng: 5%-10%. Kế hoạch doanh thu, lợi nhuận nêu trên cũng đã tính tới mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt để giành thị phần giữa các doanh nghiệp công nghiệp, thương mại trong ngành viễn thông cũng như việc Công ty không còn trong thời hạn được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2010.

  • Tỷ lệ chi trả cổ tức năm 2008 là 8% và Công ty dự kiến mức chi trả cổ tức không dưới 7% trong các năm sau.Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế do ảnh hưởng của suy thoái, Công ty chủ trương giữ lại phần lớn lợi nhuận để phát triển hoạt động kinh doanh, tạo tiền đề cho phát triển bền vững của Công ty ở giai đoạn sau và đã được ủng hộ của các cổ đông.

  • Các giải pháp cụ thể thực hiện kế hoạch doanh thu, lợi nhuận trong 3 năm tới:

  • Duy trì và phát triển quan hệ với khách hàng hiện có thông qua chính sách chăm sóc khách hàng thường xuyên;

  • Tích cực tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng thị trường ra ngoài các đơn vị thuộc VNPT như Vietel, EVN Telecom...

  • Đa dạng hóa các sản phẩm kinh doanh, linh hoạt theo nhu cầu thị trường;

  • Kiện toàn cơ cấu tổ chức của Công ty theo hướng gọn nhẹ, cắt giảm chi phí hợp lý nâng cao hiệu quả hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh;

  • Tăng cường các quy chế quản lý nội bộ của Công ty;

  • Tiếp tục tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm soát, đối chiếu, thu hồi công nợ
    1. Các kế hoạch đầu tư tài chính đã được HĐQT, ĐHĐCĐ thông qua

Đơn vị: triệu đồng


TT

Tên tổ chức

Vốn Điều lệ

Số vốn COKYVINA thực hiện đầu tư

1

Công ty CP NIKKO Việt Nam

99.762,8

1.090

2

Công ty CP Cáp Việt Nhật

100.000

2.000

3

Công ty CP Công nghệ thông tin

25.000

625

4

Công ty CP du lịch Bưu điện

120.000

980

5

Công ty CP Bảo hiểm Bưu điện

300.000

8.367,595

6

Công ty CP công nghệ cáp quang và thiết bị

85.000

8.010

7

Công ty CP cáp và vật liệu

100.000

10.000




Tổng cộng

829.762,8

31.072,595

Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính – COKYVINA

Công ty Cổ phần công nghệ cáp quang và thiết bị bưu điện (TFP), Công ty Cổ phần cáp và vật liệu mạng (Vinacap), Công ty Cổ phần dịch vụ xây lắp COKYVINA (CSC) … đã đi vào hoạt động từ năm 2008, dự kiến sẽ bắt đầu góp phần làm gia tăng đáng kể lợi nhuận của Công ty từ năm 2009.




  1. Каталог: FileStore -> File -> 2010
    2010 -> SỞ giao dịch chứng khoán hà NỘi cấP ĐĂng ký niêm yết chứng khoán chỉ CÓ nghĩa là việC niêm yết chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊnh của pháp luật liên quan mà không hàM Ý ĐẢm bảo giá trị CỦa chứng khoáN
    2010 -> SỞ giao dịch chứng khoán hà NỘi cấP ĐĂng ký niêm yết chứng khoán chỉ CÓ nghĩa là việC niêm yết chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊnh của pháp luật liên quan mà không hàM Ý ĐẢm bảo giá trị CỦa chứng khoáN
    File -> Nghị quyếT ĐẠi hội cổ ĐÔng thưỜng niên năM 2007 ctcp bông bạch tuyếT
    File -> SỞ giáo dục và ĐÀo tạo hưng yên trưỜng thpt trần quang khải sáng kiến kinh nghiệM
    File -> BỘ TÀi chính số: 2329/QĐ- btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
    File -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam trung tâm giao dịCH
    2010 -> Nghị quyết củA ĐẠi hộI ĐỒng cổ ĐÔng thưỜng niên năM 2009 cho năm tài chính 2008 CÔng ty cổ phần sông đÀ 909
    2010 -> Company profile (Stock code: vfn) Brief introduction

    tải về 0.94 Mb.

    Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   14




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương