BẢn cáo bạch công ty cổ phần thưƠng mại bưu chính viễn thôNG


Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh



tải về 0.94 Mb.
trang8/14
Chuyển đổi dữ liệu15.08.2016
Kích0.94 Mb.
#20800
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   14

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

    1. Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động SXKD của Công ty


Một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

30/06/2009

Giá trị

Tăng, giảm

Tổng giá trị tài sản

303.943

319.963

5,27%

264.849

Doanh thu thuần

271.642

142.561

-47,52%

38.520

Lợi nhuận từ HĐKD

11.329

5.657

-50,07%

1.167

Lợi nhuận khác

-207

247

219,32%

45

Lợi nhuận trước thuế

11.122

5.904

-46,92%

1.212

Lợi nhuận sau thuế

9.266

5.120

-44,74%

1.061

Tỷ lệ trả cổ tức trên mệnh giá

15%

8%






Nguồn: BCTC hợp nhất năm 2007, 2008 đã kiểm toán và BCTC quý II/2009 COKYVINA do Công ty tự lập.


Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận thuần sau thuế của Công ty trong năm 2008 giảm so với năm 2007 với mức giảm tương ứng là hơn 47% đối với doanh thu thuần và gần 45% đối với chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế. Doanh thu giảm chủ yếu là do nhu cầu đối với cáp đồng và các sản phẩm kèm theo giảm mạnh theo sự thay đổi công nghệ trên thị trường. Từ năm 2007 trở về trước, doanh thu từ cáp đồng luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu doanh thu của Công ty (chiếm 75% doanh thu năm 2006, và 62% doanh thu năm 2007) và có giá trị tuyệt đối tương đối cao (293 tỷ đồng năm 2006 và 168 tỷ đồng năm 2007). Năm 2008, tỷ trọng doanh thu từ cáp đồng của công ty chỉ còn 13% tổng doanh thu, tương ứng với 19 tỷ đồng, giảm tới gần 89% so với năm 2007. Nhận thức được sự biến đổi của nhu cầu thị trường, năm 2008, Công ty đã nhanh chóng chuyển hướng sang kinh doanh cáp quang và doanh thu từ mặt hàng này đã gia tăng đáng kể so với năm 2007 (tăng 407%, chiếm tỷ trọng 38% doanh thu năm 2008 so với mức 4% năm 2007) tạo tiền đề cho tăng trưởng doanh thu của Công ty trong các năm tới. Tuy nhiên, do giá trị tuyệt đối của doanh thu cáp quang không lớn nên mức tăng này chưa đủ bù đắp mức sụt giảm của doanh thu kinh doanh cáp đồng và làm giảm doanh thu cũng như lợi nhuận sau thuế của Công ty.
    1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2008 và 06 tháng đầu năm 2009.


  1. Thuận lợi trong hoạt động kinh doanh:

    • Năm 2008, mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam có phần giảm so với các năm trước do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng ngành viễn thông vẫn tiếp tục phát triển tương đối tốt với tỷ lệ doanh thu toàn ngành tăng 39% so với năm 2007. Việt Nam tiếp tục là nước có tốc độ phát triển điện thoại nhanh nhất thế giới. Mật độ điện thoại đạt 92,5 máy cho 100 dân, mật độ sử dụng Internet đạt 24,2% dân số cả nước tương đương với khoảng 20,6 triệu người.

    • Sau hơn hai năm thực hiện chuyển đổi hình thức hoạt động sang công ty cổ phần, bộ máy tổ chức, hoạt động của Công ty bước đầu đã đi vào ổn định.

    • Công ty tiếp tục nhận được sự ủng hộ của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam và các công ty, bưu điện thành viên của Tập đoàn trong các mặt hoạt động.

    • 6 tháng đầu năm 2009: Sự kiện cấp phép dịch vụ 3G với cam kết đầu tư hàng tỷ đồng để xây dựng cơ sở hạ tầng cho việc cung cấp dịch vụ 3G của 04 nhà khai thác viễn thông (Vinaphone, Mobifone, Viettel, EVN+HT Mobile) chính là cơ hội để Công ty tham gia vào các dự án, gói thầu của các nhà cung cấp dịch vụ trên. Công ty đã xác định phương hướng phát triển kinh doanh các thiết bị, sản phẩm, mặt hàng và các dịch vụ phục vụ cho phát triển mạng 3G trong những năm tới.

  1. Khó khăn trong hoạt động kinh doanh

    • Suy thoái kinh tế và lạm phát trong năm 2008 và nửa đầu năm 2009 khiến cho giá cả hàng hóa có nhiều biến động phức tạp, làm gia tăng khó khăn của Công ty trong việc quản lý hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh.

    • Cạnh tranh trong ngành: Trong năm 2008, các thế mạnh kinh doanh truyền thống của Công ty (sản xuất, kinh doanh thương mại và nhập khẩu uỷ thác) chịu sức ép rất lớn từ áp lực cạnh tranh giữa các đơn vị thành viên trong Tập đoàn VNPT cũng như các đơn vị ngoài ngành.

    • Từ cuối năm 2007, VNPT- nguồn tiêu thụ cáp đồng chủ yếu của Công ty- bắt đầu thay đổi chiến lược tăng đầu tư cáp quang và truyền dẫn vô tuyến, giảm dần các dự án đầu tư cáp đồng do chi phí đầu tư cáp quang kinh tế hơn. Sự thay đổi này đã làm giảm đáng kể doanh thu và lợi nhuận của Công ty do sụt giảm tiêu thụ cáp đồng, các thiết bị đầu cuối và phụ kiện cáp đồng.

    • Xáo trộn trong mô hình tổ chức ở VNPT – khách hàng lớn của Công ty (Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam hoàn thành việc tách bưu chính và viễn thông trên phạm vi cả nước, thành lập các Tổng công ty vùng...), dẫn đến các kế hoạch đầu tư bị đẩy lùi, ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh cũng như công tác khách hàng của Công ty, quan hệ với nhiều khách hàng và thị trường phải xây dựng mới.

    • Trong 6 tháng đầu năm 2009: do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, sức ép cạnh tranh lên hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng lớn khiến khả năng trúng thầu của Công ty ngày càng thấp.

Mặt khác, theo Điều 3 – “Đảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu” – Nghị định số 58/NĐ-CP ngày 050/05/2008 của Chính phủ về “Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng”: Chủ đầu tư và nhà thầu tham gia đấu thầu gói thầu thuộc cùng một dự án được coi là độc lập với nhau về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập với nhau về tài chính theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 11 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

    1. Không có cổ phần hoặc vốn góp trên 50% của nhau;

    2. Hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 đối với nhà thầu là tổ chức.

Quy định này được thực hiện kể từ ngày 01/04/2009 . Tuy nhiên tới 01/07/2009 tập đoàn VNPT mới thực hiện xong việc giảm tỷ lệ vốn góp tại Công ty từ 51% xuống 49%. Do thế, trong nửa đầu năm 2009, hoạt động dự thầu của Cokyvina gặp rất nhiều khó khăn làm ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.


  1. Каталог: FileStore -> File -> 2010
    2010 -> SỞ giao dịch chứng khoán hà NỘi cấP ĐĂng ký niêm yết chứng khoán chỉ CÓ nghĩa là việC niêm yết chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊnh của pháp luật liên quan mà không hàM Ý ĐẢm bảo giá trị CỦa chứng khoáN
    2010 -> SỞ giao dịch chứng khoán hà NỘi cấP ĐĂng ký niêm yết chứng khoán chỉ CÓ nghĩa là việC niêm yết chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊnh của pháp luật liên quan mà không hàM Ý ĐẢm bảo giá trị CỦa chứng khoáN
    File -> Nghị quyếT ĐẠi hội cổ ĐÔng thưỜng niên năM 2007 ctcp bông bạch tuyếT
    File -> SỞ giáo dục và ĐÀo tạo hưng yên trưỜng thpt trần quang khải sáng kiến kinh nghiệM
    File -> BỘ TÀi chính số: 2329/QĐ- btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
    File -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam trung tâm giao dịCH
    2010 -> Nghị quyết củA ĐẠi hộI ĐỒng cổ ĐÔng thưỜng niên năM 2009 cho năm tài chính 2008 CÔng ty cổ phần sông đÀ 909
    2010 -> Company profile (Stock code: vfn) Brief introduction

    tải về 0.94 Mb.

    Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   14




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương