Bài 8 Vi nấm (Microfungi)



tải về 331.22 Kb.
trang9/9
Chuyển đổi dữ liệu19.09.2016
Kích331.22 Kb.
#32296
1   2   3   4   5   6   7   8   9

1. Đặc tính đặc trưng:


Các sợi sinh trưởng ngăn vách và đơn bội. Giai đoạn hữu tính bằng sự hình thành của các túi bào tử (Asci) do sợi tiếp hợp nhân của hai giao tử khác nhau (giao tử đực gọi là Antheridium, giao tử cái là ascogonium). Sau phân chia giảm phân, trong các túi bào tử thường có 8 bào tử túi (cũng có thể là 2 hoặc 4). Các túi bào tử luôn được nằm trong các ascomata (ascocarps) là các thể quả sinh ra đơn độc hoặc kết lại trong hoặc trên một đệm nấm (một đám các sợi sinh dưỡng). Hình dạng của các thể quả rất quan trọng để phân loại. Thể quả có các dạng: Hình cốc (Apothecia), hình cầu, gần cầu không có miệng (cleistothecia), hình bình (Perithecia). Túi bào tử cũng có thể phát triển trong các ngăn của các đệm nấm (Stroma) hoặc phát sinh từ các cấu trúc dạng gối bán nguyệt (Pseudothecia). Giai đoạn sinh sản hữu tính (Teleomorph) thường kèm theo các giai đoạn sinh sản vô tính (anamorph). Hầu hết các loài nấm bất toàn là dạng sinh sản vô tính trong vòng đời của lớp nấm túi, các loài nấm túi thường gặp ở những sản phẩm sấy khô để bảo quản.

          Có thể dùng một số chuyên luận sau: về nấm túi, thể quả túi hình cầu zeemvon Arx (1981), các loài nấm túi đã công bố ở chi Byssochlamys của Stolk & Samson (1971) và Samson (1974), Eurotium of Blaser (1975) và khoá nấm túi ở dạng sinh sản vô tính thuộc chi Aspergillus của Raper & Fennell (1965).

         

KHOÁ ĐẾN CHI ( Robert A. samson, 1984)

1a. Thể quả túi (ascomata) có cuống rõ rệt,

 cuống là một sợi nấm đơn độc,

dạng sinh sản vô tính là Basipetospora,   Monascus.

1b. Thể quả túi không có cuống,

dạng vô tính Paecilomyces

 hoặc Aspergillus                                                          2

2a. Thể quả túi không có vách rõ ràng,

dạng vô tính là Paecilomyces, Byssochlamys.

2b. Thể quả túi có vách dạng vô tính Aspergillus       3

3a. Vách của thể quả túi được bao quanh

bởi các tế bào Hiille vách dày,

dạng vô tính ở nhóm Asp.nidulans.                     Emericella

3b. Vách của thể quả túi không được

 bao quanh bằng các tế bào Hiille                              4

4a. Thể quả túi màu vàng, vách gồm 

một lớp các tế bào dẹt, dạng vô tính

thuộc nhóm Asp.glaucus                                     Eurotium

4b. Thể quả túi trắng hoặc màu kem,

vách gồm vài lớp tế bào dẹt,

dạng vô tính thuộc nhóm Asp.fumigatus           Neosartorya

 

LỚP NẤM TIẾP HỢP

Đặc điểm dặc trưng:


Lớp này có hệ sợi đa nhân, chỉ một vách ngăn được tạo thành để phân cách các cơ quan đặc biệt như nang bào tử kín (Sporangia) và các bào tử tiếp hợp với sợi nấm sinh sản vách ngăn thỉnh thoảng xuất hiện ở các phần trưởng thành của hệ sợi nấm.

          Sinh sản vô tính bằng các bào tử nang (Sporangiaspores – Bào tử bất động đơn độc) được tạo ra trong các nang bào tử kín hình cầu hay quả lê (Sporangia) có trụ hoặc không có trụ (columella phần bọng hoặc phần giữa bên trong nang bào tử nối tiếp với cuống sinh nang bào tử) hoặc trong các túi chuỗi bào tử (các nang bào tử hình trụ chia thành một dãy các bào tử). Một nang bào tử chuỗi không có trụ, nang bào tử kín nhỏ (Sporangiola là các nang bào tử kín nhỏ, hình cầu với một hoặc một ít bào tử và trụ rất nhỏ) thấy có ở họ Thamnidiaceae Cunninghamellaceae & Choanephoraceae. Một số chi có apophysis (chỗ phồng của giá sinh nang bào tử ngay dưới nang bào tử) có thể có sợi bò ngang (stolons): chúng là các sợi nấm đặc biệt chạy khắp bề mặt và mang các giá sinh nang bào tử. Các sợi này có thể bám chặt vào cơ chất bằng các Rhizoids (rễ). Một số loài sinh bào tử áo (các tế bào vách dày) hoặc các bào tử phấn (các tế bào vách mỏng, hình cầu), chúng có thể ở đầu, giữa sợi nấm đơn độc hoặc thành chuỗi. Các bào tử nang, bào tử áo, bào tử phấn nảy mầm tạo thành hệ sợi nấm mới.

          Sinh sản hữu tính bằng hai giao tử đa nhân tạo ra bào tử tiếp hợp màng dày màu đen, nâu, vàng, thường được bao phủ một lớp gai hoặc các sợi râu. Hai đoạn sợi nấm ở mỗi đầu bào tử tiếp hợp (Zygospose) gọi là sợi treo (suspensor). Các sợi treo có thể có kích thước hoặc hình dạng khác nhau, thỉnh thoảng có sợi treo hình thành các mấu phụ (ví dụ: một số loài của Absidia). Hầu hết các loài thuộc lớp này là hoại sinh, một số loài ký sinh trên các nấm khác cũng như trên động vật, thực vật. Một số loài của chi Rhizopus và Absidia phân bố rộng trên các ngũ cốc bảo quản, rau, quả, trong không khí và phân xanh. Một số loài của chi Mucor và Rhizopus có tầm quan trọng trong thực phẩm lên men và sản xuất các axít hữu cơ, nhưng cũng gây bệnh thối rau hoa quả đã thu hoạch.

          Các tài liệu có thể dùng: Đối với lớp Zygomycetes là khoá Zycha et al (1969) Hanlin (1973), Hesseltine & Ellis (1973), O’Donnell (1979) & von Arx (1981). Khoá đén loài của chi Mucor của Schipper (1978), chi Rhizopus của

 Inui et al (1965), Scholer & Miiler (1971) & Schipper (1984).

 

KHOÁ PHÂN LOẠI ĐẾN CHI ( Robert A. samson, 1984)


1a. Bào tử nang được tạo thành trong các

 túi nang bào tử dày bao phủ bề mặt

 bọng cuống sinh bào tử nang              Syncephalastrum

1b. Các bào tử nang được tạo thành

 trong các nang bào tử hình cầu, quả lê với trụ             2

2a. Nang bào tử và cuống sinh bào tử nang

 luôn có màu tối, cuống sinh bào tử nang

 thường không phân nhánh,

thường sinh trong nhóm. Nang bào tử

kích thước thay đổi từ 50 - 360àm.

 Bào tử nang có vách sọc

                                                                      Rhizopus

2b. Nang bào tử và cuống sinh bào tử nang

không màu hoặc màu nhạt, thường phân nhánh.

 Nang bào tử không quá 100m.

 bào tử không có vách sọc                                    3

                                                              Apophysis

3a. Nang bào tử hình quả lê với cổ rõ rệt,

d = 10 - 40m. Các nang ở cuối

 cuống sinh bào tử chính lớn hơn 80m.          Absidia

3b. Nang bào tử kín hình cầu

không có cổ, hầu hết lớn hơn 40m                   Mucor

                                                                      

 

 

Cấu trúc hình thái ở lớp Nấm Tiếp hợp

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1.              Bùi Xuân Đồng, 2004, Nguyên lý phòng chống Nấm mốc và mycotoxin, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội.

2.              Katsuhiko Ando, 2002, Identification of Fungi Imperfecti, NITE Biological Resource Center National Intitute of Technology and Evaluation.

3.              Katsuhiko Ando at al, 2004, Sampling and Isolation Methods of Fungi, Department of Biotechnology, National Institute of Technology and Evaluation (NITE), Japan.

4.              Robert A. Samson at al, 1984, Introduction  Food – Borne Fungi, CBS, Institute of the  Royal Netherlands Academy of Arts and Sciences.



5.              W. Gam, E.S. Hoekstra and A. Aptroot, 1998, CBS Course of Mycology, CBS, P.O. Box 273, 3740 AG Baarn, the Netherlands.
tải về 331.22 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương