BỘ y tế BÁo cáo tổng kếT


Tập trung triển khai một số nhiệm vụ tổng quát năm 2013 và giai đoạn 2012-2016 của Ngành



tải về 465.07 Kb.
trang4/4
Chuyển đổi dữ liệu30.07.2016
Kích465.07 Kb.
#10588
1   2   3   4

3. Tập trung triển khai một số nhiệm vụ tổng quát năm 2013 và giai đoạn 2012-2016 của Ngành:

3.1. Giảm quá tải các bệnh viện

3.2. Đổi mới cơ chế tài chính y tế công lập

3.3. Thực hiện Luật BHYT, thực hiện lộ trình BHYT toàn dân

3.4. Tăng cường mạng lưới y tế cơ sở

3.5. Tăng cường nhân lực y tế

3.6. Thí điểm khám chữa bệnh theo nhu cầu

3.7. Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, TTGDSK


4. Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm:

4.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy ngành y tế từ trung ương đến địa phương; xây dựng và triển khai một số đề án quan trọng như giảm tải bệnh viện; thực hiện BHYT toàn dân… Triển khai thực hiện có hiệu quả các chiến lược giai đoạn 2011 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030 về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân; dân số và sức khỏe sinh sản; phòng chống suy dinh dưỡng; Chương trình quốc gia an toàn thực phẩm. Triển khai các đề án quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt nam, đề án y tế biển, đảo.

Tiếp tục kiện toàn, củng cố và phát triển hệ thống y tế, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở, mạng lưới y tế dự phòng. Triển khai thực hiện Chuẩn quốc gia y tế dự phòng tại các Trung tâm y tế dự phòng tỉnh. Triển khai thực hiện Đề án Phát triển y tế nông thôn và Tiêu chí Quốc gia về y tế xã , chuẩn quốc gia về y tế dự phòng cho giai đoạn 2011-2020.

4.2. Chủ động giám sát dịch tễ để phát hiện, phòng chống sớm, không để các dịch bệnh lớn xảy ra, đặc biệt là các bệnh dịch mới phát sinh... Triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình quốc gia, chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh; kiểm soát để tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư ở mức dưới 0,3%.

4.3. Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục và thực hiện đồng bộ các giải pháp để kiểm soát tốc độ tăng dân số hợp lý, giảm mạnh chênh lệch giới tính khi sinh và nâng cao chất lượng dân số. Triển khai công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khỏe cho người cao tuổi.

4.4. Phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương thực hiện nghiêm các cơ chế, chính sách kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường đối với hàng hoá nhập khẩu. Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm; giám sát tình hình ô nhiễm thực phẩm, phòng ngừa ngộ độc thực phẩm.

4.5. Tiếp tục thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng quá tải tại các bệnh viện tuyến Trung ương, tuyến tỉnh, nhất là những bệnh viện chuyên khoa như ung bướu, nhi, chấn thương chỉnh hình, tim mạch...; thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh.Quản lý chặt chẽ chất lượng hoạt động khám chữa bệnh, nhất là khu vực tư nhân, việc kê đơn, sử dụng thuốc, chống lạm dụng thuốc, lạm dụng xét nghiệm, lạm dụng dịch vụ kỹ thuật cao gây tốn kém, ảnh hưởng không có lợi đến sức khỏe người bệnh. Tiếp tục nâng cấp các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh y học cổ truyền. Đẩy mạnh phát triển đông dược và dược liệu, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong điều trị bệnh.

4.6. Tăng cường đầu tư nâng cấp các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập; mở rộng các hình thức đào tạo nhằm bảo đảm nhân lực cho các cơ sở y tế trong thời gian tới. Chú trọng đào tạo chuyên sâu, đào tạo để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cao, chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ quản lý. Tiếp tục triển khai mở rộng việc chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên về tuyến dưới để nâng cao chất lượng điều trị, góp phần giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến trên; đẩy mạnh việc thực hiện tự chủ toàn diện đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

4.7. Triến khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các bệnh viện công; áp dụng viện phí mới gắn với nâng cao chất lượng phục vụ, đặc biệt là ở các khu vực đô thị lớn. Thực hiện cơ chế, chính sách thích hợp để giá các dịch vụ y tế từng bước thực hiện theo cơ chế thị trường gắn với chính sách hỗ trợ hợp lý cho người nghèo, đối tượng chính sách; đẩy mạnh xã hội hoá, nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ y tế và hiệu quả hoạt động của ngành.

Chủ động rà soát, điều chỉnh vốn đầu tư, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành và đưa vào sử dụng các bệnh viện đầu tư bằng vốn trái phiếu Chính phủ, ngân sách nhà nước, vốn vay; đẩy nhanh tiến độ giải ngân từ các nguồn vốn, đặc biệt là vốn FDI, ODA cho các công trình cơ sở hạ tầng, các dự án công nghệ cao. Phát huy vai trò Hội nhập quốc tế, tăng cường đàm phán, tiếp tục vận động và điều phối viện trợ cho ngành, thúc đẩy hợp tác song phương, đa phương, các tổ chức quốc tế và các tổ chức khác trong lĩnh vực y tế. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các dịch vụ y tế; khuyến khích phát triển các bệnh viện ngoài công lập.

Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ người cận nghèo mua thẻ bảo hiểm y tế. Nghiên cứu, cải cách chế độ bảo hiểm y tế theo hướng bảo hiểm bắt buộc theo mức tối thiểu đối với tất cả các đối tượng; có cơ chế, chính sách để khu vực tư nhân tham gia vào việc cung cấp các dịch vụ này.

4.8. Bảo đảm đủ thuốc thiết yếu phục vụ công tác điều trị, thực hiện các biện pháp bình ổn giá thuốc, quản lý nhập khẩu, lưu thông, cung ứng thuốc chữa bệnh; kiểm soát việc đấu thầu, mua thuốc, sử dụng thuốc; kiểm soát chặt chẽ giá thuốc, chất lượng thuốc chữa bệnh. Xây dựng Quy hoạch phát triển sản xuất và lưu thông phân phối thuốc. Xây dựng và triển khai Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”.

4.9. Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về y tế, tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với tình hình mới; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành; xây dựng nền y tế điện tử. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Với các nhiệm vụ trọng tâm trên đây, các đơn vị, địa phương cần chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể và tổ chức thực hiện nhằm đạt mục tiêu đề ra với quyết tâm cao, đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, khám, chữa bệnh, nâng cao sức khoẻ và sự hài lòng của người dân.


Phần thứ ba

CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2013

1. Cung ứng dịch vụ y tế

a) Công tác Y tế dự phòng


- Tiếp tục tăng cường công tác truyền thông, giáo dục để người dân hiểu và chủ động thực hiện tốt các biện pháp tự phòng chống bệnh dịch, nâng cấp và củng cố hệ thống giám sát dịch bệnh; xây dựng và phát triển hệ thống cảnh báo sớm, đáp ứng nhanh; chủ động giám sát dịch tễ để phát hiện sớm các nguy cơ ô nhiễm và bệnh dịch, dự phòng thuốc, hoá chất để chủ động phòng chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra sau thiên tai, thảm hoạ, khống chế và đẩy lùi các bệnh dịch mới phát sinh..., giảm tỷ lệ mắc và chết của các bệnh truyền nhiễm gây dịch. Tăng cường hoạt động an toàn tiêm chủng, an toàn sinh học trong phòng xét nghiệm.

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả CTMTQG phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS; duy trì kết quả thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh; khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư ở mức dưới 0,3%, giảm tác hại của HIV/AIDS đối với sự phát triển KT-XH của đất nước. Tổ chức để phòng chống và quản lý được các bệnh không lây nhiễm như bệnh tim mạch, ung thư, tiểu đường; bệnh nghề nghiệp, phòng chống tai nạn và thương tích.

- Tiếp tục vận động nhân dân triển khai xây dựng phong trào làng văn hoá sức khoẻ, phong trào vệ sinh nông thôn với 3 công trình: nước sạch, nhà tắm, nhà tiêu hợp vệ sinh để hạn chế, tiến tới xoá bỏ những tác hại đối với sức khoẻ nhân dân do tập quán, lối sống không lành mạnh, không hợp vệ sinh, hoặc do môi trường bị ô nhiễm.

- Đầu tư có trọng điểm cho các vùng, các tỉnh thực hiện tốt mục tiêu Thiên niên kỷ: Giảm suy dinh dưỡng; giảm tỷ suất chết mẹ, chết trẻ em dưới 1 tuổi, dưới 5 tuổi; khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS, lao, sốt rét và các bệnh dịch nguy hiểm trong cộng đồng; cải thiện môi trường y tế (chất thải y tế, cung cấp nước sạch, xây dựng công trình vệ sinh).


b) Vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm


- Tiếp tục triển khai Chỉ thị của Ban Bí thư TW Đảng về công tác ATTP trong tình hình mới; Nghị quyết 34/2009/NQ-QH 12 đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý chất lượng, VSATTP; Chương trình Mục tiêu Quốc gia VSATTP 2012-2015; Chiến lược quốc gia ATTP 2011-2020 và tầm nhìn 2030; Đề án Tăng cường năng lực Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tuyến tỉnh đến năm 2015; Dự án Đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành ATTP giai đoạn 2010-2015; Đề án “Xây dựng hệ thống cảnh báo nhanh và phân tích nguy cơ về ATVSTP giai đoạn 2012-2015.

- Triển khai các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia VSATTP năm 2013. Đẩy mạnh công tác thông tin giáo dục truyền thông VSATTP; Tăng cường công tác thanh tra, hậu kiểm.

- Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng phòng thí nghiệm VSATTP hợp chuẩn theo ISO/IEC 17025 cho các tỉnh. Triển khai kỹ thuật phương pháp thử và thẩm định phương pháp thử, bồi dưỡng kiến thức về quản lý phòng kiểm nghiệm, đánh giá chứng nhận sản phẩm.

c) Khám chữa bệnh


- Hoàn thiện văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Khám chữa bệnh và văn bản hướng dẫn Nghị định số 87/2011/NĐ-CP trước tháng 12/2012.

- Tập trung triển khai đề án giảm tải bệnh viện theo các giải pháp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, trong đó đặc biệt lưu ý không lạm dụng thuốc, xét nghiệm cận lâm sàng, dịch vụ kỹ thuật cao gây tốn kém không cần thiết cho người bệnh, thực hiện tốt công tác giáo dục nâng cao y đức.

- Tập trung và tăng cường hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn thu để nâng cao chất lượng các dịch vụ khám chữa bệnh, có các giải pháp để sử dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng, trang thiết bị của các cơ sở y tế, đặc biệt là các bệnh viện tuyến huyện, bệnh viện khu vực đã và đang được đầu tư trong thời gian vừa qua để giảm bớt và giải quyết về cơ bản tình trạng quá tải ở các bệnh viện tỉnh, bệnh viện trung ương và các thành phố lớn. Tăng cường thực hiện Đề án bệnh viện vệ tinh và Đề án 1816. Triển khai thực hiện các giải pháp đồng bộ thực hiện Đề án giảm quá tải bệnh viện khi được Thủ tướng chính phủ phê duyệt.

- Đổi mới cơ chế quản lý tài chính của các bệnh viện công. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các dịch vụ y tế. Các tỉnh, thành phố có điều kiện kinh tế phát triển phải có các giải pháp cụ thể để khuyến khích phát triển các bệnh viện ngoài công lập.

- Từng bước xây dựng các bệnh viện xanh-sạch-đẹp, ưu tiên kinh phí để xử lý chất thải bệnh viện nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

- Tiếp tục thực hiện chính sách quốc gia về y dược học cổ truyền, củng cố, đầu tư, nâng cấp các bệnh viện, cơ sở KCB và chất lượng KCB y học cổ truyền. Phát triển y học cổ truyền cả trong hệ thống công lập và ngoài công lập trên cơ sở thực hiện tốt Quyết định số 222/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 24 của Ban bí thư Trung ương.

- Chỉ đạo các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện Chỉ thị của Bộ trưởng về tăng cường công tác Pháp Y và thực hiện Đề án Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp. Hoàn thiện báo cáo khảo sát, đánh giá toàn diện hệ thống PHCN và các dịch vụ hỗ trợ người khuyết tật trên phạm vi toàn quốc. Xây dựng Dự thảo chiến lược, cơ chế phối hợp liên ngành và quy hoạch phát triển hệ thống PHCN trợ giúp người khuyết tật.


d) Dân số-KHHGĐ, sức khỏe sinh sản


Mục tiêu: Chủ động duy trì mức sinh thấp hợp lý; khống chế tốc độ tăng nhanh tỷ số giới tính khi sinh; nâng cao chất lượng dân số về thể chất, đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước.

Chỉ tiêu giảm tỷ lệ sinh năm 2013: 0,1‰; tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh là 0,4%; tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh là 7% và tỷ lệ trẻ em mới sàng lọc sơ sinh là 16%; Tỷ lệ thanh niên, các cặp nam nữ chuẩn bị kết hôn được tư vấn và khám sức khoẻ trước kết hôn là 4%.

Nhiệm vụ trong tâm năm 2013: Tăng cường sự lãnh đạo các cấp ủy đảng và chính quyền các cấp đối với công tác DS-KHHGĐ; triển khai đồng bộ các dự án, đề án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ giai đoạn 2012-2015; tiếp tục kiện toàn, ổn định tổ chức bộ máy ở tuyến huyện; tăng mức đầu tư tuyến xã, cơ sở; tập trung giảm sinh ở vùng có mức sinh cao, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và duy trì mức sinh thấp hợp lý ở các vùng miền có mức sinh thấp; giảm tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh; mở rộng sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân, các can thiệp làm giảm nguy cơ suy giảm chất lượng dân số.

- Ổn định tổ chức bộ máy ở tuyến tỉnh, tuyến huyện. Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục và thực hiện đồng bộ các giải pháp để kiểm soát tốc độ tăng dân số, nâng cao chất lượng việc thử nghiệm, nhân rộng các mô hình, giải pháp can thiệp về kỹ thuật, kinh tế xã hội để phấn đấu đạt chỉ tiêu về giảm tỷ lệ sinh, giảm tỷ số giới tính khi sinh và nâng cao chất lượng dân số.

- Tiếp tục củng cố, ổn định tổ chức bộ máy ở trung ương và địa phương, đẩy mạnh các hoạt động của CTMTQG Dân số-kế hoạch hoá gia đình. Phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm tỷ lệ sinh đã được Quốc hội giao và từng bước cải thiện chất lượng dân số. Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ đảng và chính quyền, đặc biệt đề ra các biện pháp khắc phục tình trạng sinh con thứ 3 trở lên. Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục và thực hiện đồng bộ các giải pháp để kiểm soát tốc độ tăng dân số, nâng cao chất lượng việc thử nghiệm, nhân rộng các mô hình, giải pháp can thiệp về kỹ thuật, kinh tế xã hội để phấn đấu đạt chỉ tiêu về giảm tỷ lệ sinh, và tỷ số giới tính khi sinh; nâng cao chất lượng dân số.

- Tiếp tục kiện toàn và nâng cao chất lượng mạng lưới chăm sóc sức khỏe sinh sản từ trung ương tới cơ sở. Tiếp tục xây dựng, bổ sung hoàn thiện các văn bản quản lý chỉ đạo, các quy trình, quy chuẩn chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản. Xây dựng và hoàn thiện các dự án thành phần để thực hiện Chiến lược Dân số/SKSS Việt Nam giai đoạn 2011-2020; hoàn thiện và tổ chức triển khai thực hiện: Thông tư quy định danh mục chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực CSSKSS tại các tuyến y tế thay thế quyết định 385 về phân tuyến kỹ thuật trong lĩnh vực CSSKSS; Thông tư quy định về việc ban hành và hướng dẫn ghi chép, phát hành biểu mẫu giấy chứng sinh;

- Chỉ đạo triển khai và giám sát các hoạt động chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm hạn chế tai biến sản khoa, giảm tử vong mẹ và trẻ sơ sinh, kiểm tra việc cấp cứu, khám, chữa bệnh, tuân thủ các quy định chuyên môn về theo dõi chăm sóc và cấp cứu, xử trí tai biến sản khoa tại địa phương.

- Giám sát hỗ trợ việc triển khai đào tạo và hoạt động của đội ngũ cô đỡ thôn bản, thành lập và triển khai đơn nguyên sơ sinh tuyến huyện tại các địa phương.


2. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế và nghiên cứu khoa học


- Hoàn thành việc xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy về công tác quản lý nguồn nhân lực y tế; tăng cường chất lượng hoạt động quản lý đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề; đào tạo sau đại học đặc thù ngành y tế (chuyên khoa cấp I, cấp II, bác sỹ nội trú); đào tạo liên thông trình độ đại học ngành y dược; đào tạo nguồn nhân lực cho một số chuyên ngành khó tuyển dụng (Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y,….). Kiểm định chất lượng giáo dục các cơ sở đào tạo nhân lực y tế.

  • Triển khai kế hoạch khoa học công nghệ năm 2013 đã được Bộ KHCN thông qua; Tiếp tục hoạt động quản lý nhà nước đối với các nhiệm vụ KHCN chuyển tiếp và nhiệm vụ mới phê duyệt.

- Hoàn thiện các văn bản pháp lý hướng dẫn hoạt động thử nghiệm lâm sàng. Tiếp tục chỉ đạo hỗ trợ hoạt động Trung tâm thử nghiệm lâm sàng, tạp chí khoa học xuất bản bằng tiếng Anh.

- Tiếp tục triển khai "Quy hoạch phát triển nhân lực y tế giai đoạn 2012-2020"; Hoàn thành xây dựng 2 Đề án thu hút chuyên khoa quý hiếm và sửa đổi Quyết định 1544 về đào tạo cử tuyển do Thủ tướng Chính phủ ban hành và triển khai thực hiện

- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào công tác khám chữa bệnh, công tác y tế dự phòng, sản xuất thuốc, vắc xin, sinh phẩm, đào tạo, quản lý nhà nước, hoạch định chính sách.

4. Thông tin y tế


- Triển khai Đề án đổi mới đồng bộ Hệ thống chỉ tiêu của Thủ tướng Chính phủ trong Ngành Y tế: chuẩn hóa hệ thống chỉ tiêu, hoàn thiện chế độ ghi chép ban đầu và chế độ báo cáo thống kê, xây dựng các chương trình điều tra thống kê... Kiện toàn bộ máy làm công tác thống kê, tăng cường tập huấn thống kê cho các cán bộ đang làm công tác thống kê.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý, xử lý và truyền tin. Tăng cường phổ biến số liệu y tế thông qua trang điện tử thống kê, các ấn phẩm thống kê ( niên giám thống kê, tóm tắt niên giám, phân tích chuyên đề...).

- Thực hiện đầu tư dự án Quy mô quốc gia về Bệnh án điện tử và quản lý khám chữa bệnh; Xây dựng kiến trúc tổng thể E.Health; Từng bước hoàn thiện hạ tầng mạng LAN, các ứng dụng trong quản lý điều hành như Văn bản điện tử, hộp thư điện tử, Cổng thông tin điện tử và hệ thống truyền hình trực tuyến của cơ quan Bộ.

- Xây dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến; Thực hiện dịch vụ công trực tuyến tối thiểu mức độ 3 trở lên trên cổng thông tin điện tử Website của Bộ, các đơn vị trực thuộc Bộ. Nghiên cứu, triển khai hệ thống xác thực chữ ký số phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo điều hành phù hợp với nền hành chính điện tử. (Quyết định 4615/QĐ-BYT ngày 23/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế).


5. Dược, trang thiết bị, tài chính và đầu tư cơ sở hạ tầng y tế


- Đảm bảo đủ thuốc thiết yếu phục cụ công tác điều trị, triển khai các biện pháp hữu hiệu để bình ổn giá thuốc. Phối hợp chặt chẽ với các địa phương, các Bộ, ngành liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát để đảm bảo chất lượng thuốc. Đẩy mạnh triển khai các giải pháp để sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, từng bước giảm việc lạm dụng thuốc trong điều trị ở các cơ sở y tế Nhà nước và tư nhân. Xây dựng Quy hoạch phát triển sản xuất và lưu thông phân phối thuốc, phát triển dược liệu và thuốc đông y.

- Chỉ đạo đơn vị thực hiện tốt việc đấu thầu mua thuốc theo quy định góp phần bình ổn giá thuốc trên thị trường. Tiếp tục giữ vững thị trường dược phẩm được ổn định và phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế, trên cơ sở đảm bảo tỷ lệ tăng giá thuốc luôn thấp hơn tỷ lệ tăng giá CPI nói chung.

- Về trang thiết bị y tế: Đánh giá hiện trạng trang thiết bị y tế, vật tư y tế; Đầu tư trang thiết bị thích hợp cho các tuyến: Cập nhật danh mục trang thiết bị cho các cơ sở y tế tại các tuyến khác nhau, đặc biệt tuyến y tế cơ sở. Xây dựng cơ chế và giải pháp kiểm soát việc xã hội hóa trang thiết bị y tế,

- Ban hành quy định liên quan đến bảo đảm hạ tầng cơ sở và môi trường thích hợp để vận hành trang thiết bị y tế hiệu quả an toàn, kinh tế, kéo dài tuổi thọ. Xây dựng cơ sở dữ liệu trang thiết bị y tế cho các cơ sở y tế KCB và YTDP thuộc các tuyến.

- Ban hành quyết định và thực hiện hoạt động đánh giá công nghệ y tế (HTA). Xây dựng và bổ sung cơ chế và giải pháp cập nhật, nâng cao trình độ của các nhân viên hoạt động và chỉ định sử dụng trang thiết bị y tế.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả việc đầu tư, nâng cấp các bệnh viện huyện theo Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg; một số bệnh viện đa khoa tỉnh thuộc vùng miền núi, khó khăn, các bệnh viện lao, tâm thần, ung bướu, nhi theo Quyết định số 930/QĐ-TTg; các trung tâm y tế huyện theo Quyết định 1402/2008/QĐ-TTg; các trung tâm phòng chống HIV/AIDS theo Quyết định 1107/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Tăng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương nhằm hỗ trợ đầu tư cho hệ thống trung tâm y tế tỉnh: các bệnh viện y học cổ truyền tỉnh, bệnh viện mắt... mà chưa có nguồn TPCP.

- Tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế song phương, đa phương, các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, các tổ chức Ngân hàng, tài chính nhằm tăng cường thu hút nguồn lực đầu tư, tiếp cận công nghệ mới, tiến tiến của Thế giới, góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập trong lĩnh vực y dược.

Tổ chức triển khai có hiệu quả các dự án ODA, dự án NGO. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án hỗ trợ Y tế các tỉnh miền núi phía bắc;Dự án hỗ trợ y tế các tỉnh nam trung bộ, dự án Hỗ trợ y tế các tỉnh Bắc trung bộ, Dự án hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế (ADB). Tiếp tục huy động và tranh thủ nguồn viện trợ của các tổ chức Chính phủ, phi chính phủ khác cho phát triển y tế địa phương.

- Xã hội hóa: Huy động các các nguồn vốn đầu tư, tận dụng cơ sở vật chất hiện có để tăng số giường bệnh; xây dựng thêm các bệnh viện mới; Phát triển y tế ngoài công lập: tạo điều kiện khuyến khích phát triển các bệnh viện tư nhân.

- Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính: Triển khai Nghị định đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính khi được Chính phủ ban hành. Tăng cường tự chủ toàn diện cho giám đốc các đơn vị. Đổi mới phương thức phân bổ ngân sách. Triển khai khung giá dịch vụ y tế mới trên cơ sở tính đúng tính đủ và thu theo khung giá được duyệt. Đẩy mạnh việc vay vốn tín dụng ưu đãi Ngân hàng Phát triển để đầu tư phát triển. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 43 của Chính phủ, chuyển các bệnh viện từ loại hình tự đảm bảo một phần kinh phí thường xuyên sang tự đảm bảo toàn bộ kinh phí thường xuyên để phát huy quyền chủ động, sáng tạo trong việc sử dụng các nguồn tài chính, sắp xếp, bố trí nhân lực để hoàn thành nhiệm vụ được giao, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách để tổ chức các hoạt động dịch vụ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của các tầng lớp nhân dân, tăng thu nhập hợp pháp cho người lao động.

- Tổ chức triển khai Luật BHYT và Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật BHYT, đề án BHYT toàn dân, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và hỗ trợ người cận nghèo mua thẻ BHYT để đảm bảo an sinh xã hội. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình hành động nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh nhằm mục tiêu đáp ứng sự hài lòng của người bệnh có thẻ BHYT. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đặc biệt là nhóm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và các đối tượng khác.


6. Quản lý nhà nước về y tế


- Tiếp tục thúc đẩy, xây dựng và hoàn thành các Đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Bí thư, Bộ Chính trị trong Chương trình công tác của Chính phủ nhiệm kỳ 2012-2016.

- Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác y tế; Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chiến lược dân số - sức khỏe sinh sản; Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt nam giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030; đề án y tế biển, đảo và các đề án được Chính phủ, Thủ tướng chính phủ, Bộ Y tế phê duyệt.

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các cơ sở y tế từ trung ương đến địa phương theo hướng dẫn tại Nghị định 13; 14/2008/NĐ-CP về tổ chức các cơ quan chuyên môn ở địa phương; Nghị định 79/2008/NĐ-CP về hệ thống tổ chức quản lý, thanh tra và kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm, công tác quản lý vắc xin, sinh phẩm y tế, phòng chống tai nạn thương tích.

- Tập trung vào việc đẩy mạnh cải cách hành chính, phát huy dân chủ cơ sở, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các đơn vị sự nghiệp. Tăng cường công tác thanh tra y tế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác QLNN.

- Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, coi đây là nhiệm vụ quan trọng, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ khác.

- Triển khai các nhiệm vụ liên quan tới y tế trường học, quản lý môi trường y tế, sức khỏe nghề nghiệp, phòng chống tai nạn thương tích, sức khỏe môi trường. Kiện toàn tổ chức liên quan tới quản lý môi trường y tế, phòng chống các bệnh không lây nhiễm.


Bộ Y tế xin trân trọng cảm ơn Quốc Hội, Chính phủ, các Bộ/Ngành và các địa phương đã ủng hộ và cùng Ngành y tế thực hiện thắng lợi nhiệm vụ được Đảng và nhân dân giao phó.
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ



Каталог: Portal -> Data -> Sites
Sites -> 06-1/tncn (Ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/tt-btc ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính) CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Sites -> 01/htbt (Ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/tt-btc ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính) ẫu số: 10/gtgt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Sites -> MẪu số 02 (ban hành kèm theo Thông tư số 06/2009/tt-bca-c11 ngày 11/3/2009 của Bộ Công an) CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Sites -> QUỐc hội cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Sites -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn bộ TÀi chính
Sites -> VĂn phòng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Sites -> ĐƠn xin đĂng ký biếN ĐỘng về SỬ DỤng đẤt kính gửi
Sites -> PHỤ LỤC 13 Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Sites -> SỞ giao thông vận tảI Độc lập Tự do Hạnh phúc
Sites -> Mẫu số 165 Cơ quan trình

tải về 465.07 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương