BỘ y tế BÁo cáo tổng kếT


II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN nGÂN SÁCH NĂM 2012



tải về 465.07 Kb.
trang3/4
Chuyển đổi dữ liệu30.07.2016
Kích465.07 Kb.
#10588
1   2   3   4

II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN nGÂN SÁCH NĂM 2012


1. Về thực hiện dự toán năm 2012:

Bộ Y tế đã tiến hành phân bổ, xin ý kiến thẩm định của Bộ Tài chính và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc theo đúng quy trình và thời gian quy định.



1.1 Dự toán chi thường xuyên

Dự toán giao 3.668,99 tỷ đồng, ước thực hiện cả năm 4.403,56 tỷ đồng, bằng 120 % so với dự toán, trong đó có 154,994 tỷ đồng số dự năm 2010 chuyển sang và có 579,57 tỷ đồng bổ sung dự toán 2011, đánh giá một số lĩnh vực chi lớn như sau:

- Chi Sự nghiệp đào tạo: dự toán giao 544,51 tỷ đồng (chưa tính 12,6 tỷ đồng vốn ngoài nước), ước cả năm là 631,98 tỷ đồng, đạt 116% do 6,59 tỷ đồng dự toán 2011 chuyển sang, đang đề nghị bổ sung do tăng lương tối thiểu và bổ sung phụ cấp thâm niên theo NĐ 54/2011/NĐ-CP của Chính phủ 80,88 tỷ đồng.

- Chi Sự nghiệp y tế: dự toán giao 1.866,1 tỷ đồng, ước cả năm 2.594,69 tỷ đồng, đạt 139% do có 104,21 tỷ đồng dự toán 2011 chuyển sang, đang đề nghị bổ sung 624,37 tỷ đồng do nâng mức lương tối thiểu, bổ sung phụ cấp ưu đãi nghề theo Nghị định số 56/2011/NĐ-CP của Chính phủ, phụ cấp đặc thù theo Quyết định 73/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng.

- Chi Quản lý hành chính: Dự toán giao 109,84 tỷ đồng, ước cả năm 120,54 tỷ đồng, đạt 109,8% do nguồn 2011 chuyển sang 491,5 triệu đồng, được bổ sung 417 triệu đồng kinh phí thực hiện 3 văn kiện biên giới đất liền Việt Trung, kinh phí xây dựng pháp luật 350 triệu đồng, đang đề nghị bổ sung 9.447 triệu đồng chi tiền lương tăng thêm và phụ cấp công vụ theo Nghị định số 34/2012/NĐ-CP.

- Chi CTMTQG: dự toán giao 1.699,39 tỷ đồng, ước cả năm 1.728,29 tỷ đồng, bằng 101,7% dự toán do có 28,91 tỷ đồng dự toán 2011 chuyển sang.



1.2 Chi nguồn thu phí, lệ phí: Thực hiện cả năm 2012 ước đạt khoảng 10.657 tỷ đồng, trong đó viện phí và BHYT: 10.357 tỷ đồng, học phí 209 tỷ đồng.

III – ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 2012:


  1. Thuận lợi:

- Đảng, Quốc hội, Chính phủ ngày càng quan tâm đến ngành Y tế, xác định rõ vai trò quan trọng của sức khỏe trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, coi đầu tư cho sức khỏe là đầu tư trực tiếp cho phát triển bền vững.

- Hệ thống pháp luật liên quan đến CSSK ngày càng được hoàn thiện; nhiều Luật, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của các Bộ đã được ban hành, tạo hành lang pháp lý rõ ràng, minh bạch cho quá trình xây dựng và phát triển hệ thống y tế.

- Tổ chức mạng lưới y tế sau một thời gian có thay đổi, nay đã dần ổn định, là điều kiện để phát triển trong thời gian tới.

- Nhận thức và sự tham gia của người dân, các cấp ủy đảng, chính quyền vào công tác CSSK ngày càng sâu rộng; sự phối hợp liên ngành trong CSSK có những bước chuyển biến tích cực.

- Năng lực quản lý của đơn vị được tăng cường; sự nhiệt tình công tác, tận tâm với người bệnh của cán bộ y tế ngày càng nâng cao là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước, Quốc Hội, Chính phủ và nhân dân giao phó.

2 - Thành tựu:

Trong những năm vừa qua Ngành y tế đã đạt được một số thành tựu trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân, được Đảng, Quốc hội và Chính phủ đánh giá cao, cụ thể:



    1. Tình trạng sức khỏe của người dân Việt Nam đã được cải thiện rõ rệt, hầu hết các chỉ số về sức khỏe của Việt Nam cao hơn nhiều so với các nước có cùng mức thu nhập. Tuổi thọ trung bình của người Việt Nam đã tăng lên đáng kể, đạt 73 tuổi. Việt Nam là một trong số ít nước đạt được Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ trước từ 2 đến 4 năm như giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi, dưới 1 tuổi, tỷ lệ suy dinh dưỡng; tỷ số tử vong mẹ giảm mạnh từ những năm 1990; khống chế bệnh sốt rét, HIV/AIDS và các dịch bệnh lây nguy hiểm. Tại Hội Nghị cấp cao “Kêu gọi hành động về sự sống còn của trẻ em” tổ chức tại Washington (Mỹ) vào ngày 14-15/6/2012 đã đánh giá trong số 74 nước trên thế giới, có 8 quốc gia đạt mục tiêu Thiên niên kỷ (MDG 4) về giảm tỷ lệ tử vong trẻ em, trong đó có Việt Nam và Việt Nam cũng là 1 trong 9 quốc gia được đánh giá đạt Mục tiêu Thiên niên kỷ (MDG 5) năm 2010 về giảm tỷ số tử vong mẹ, đặc biệt Việt Nam là 1 trong 3 nước có tốc độ giảm tử vong mẹ cao (giảm trên 75% trong giai đoạn 1990-2010).

    2. Chúng ta đã xây dựng được một mạng lưới y tế dự phòng rộng khắp từ trung ương tới thôn, bản. Hoạt động y tế dự phòng được tăng cường, giám sát dịch chặt chẽ, khống chế và dập dịch kịp thời, ứng phó được các vấn đề sức khỏe liên quan đến thiên tai, thảm họa như bão, lũ, lụt lội, hạn hán…

Về y tế cơ sở, 100% số xã và trên 90% số thôn bản đã có nhân viên y tế hoạt động; 99% xã có nhà trạm; 72% số xã có bác sỹ hoạt động; 95% trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi; 80% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã và khoảng 78,8% trạm y tế xã đã thực hiện KCB bằng BHYT.

    1. Mạng lưới KCB từ tuyến y tế cơ sở đến trung ương, cả công lập và ngoài công lập được mở rộng và củng cố. Số giường bệnh viện công lập đến năm 2011 đạt mức 21,3 giường/10.000 dân. Thông qua nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn “xã hội hóa”, các cơ sở KCB được củng cố về cơ sở hạ tầng, đào tạo cán bộ, đầu tư trang thiết bị để cung cấp dịch vụ KCB đa dạng và chất lượng hơn.

    2. Một số chính sách về nâng cao chất lượng dịch vụ được ban hành, thực hiện mang lại hiệu quả cao, như Chỉ thị 06/2007/CT-BYT và Quyết định 1816 về cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới. Sau 2 năm thực hiện Đề án 1816 đã thu hút hơn 11.000 lượt cán bộ y tế tuyến trên luân phiên hỗ trợ tuyến dưới với 6.676 kỹ thuật được chuyển giao. Cán bộ luân phiên đã khám, điều trị cho hơn 1,1 triệu lượt bệnh nhân, trực tiếp thực hiện trên 23.365 ca phẫu thuật góp phần làm giảm tỷ lệ chuyển tuyến không phù hợp. Kết quả chung đã giảm được trung bình 30% mức quá tải bệnh viện tuyến trên. Số người KCB tại các cơ sở y tế tăng, đạt hơn 2,24 lần KCB/người/năm. Nhiều kỹ thuật cao lần đầu tiên Việt nam thực hiện thành công đạt chất lượng ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực, như: ghép thận, ghép giác mạc, ghép tế bào gốc, ghép gan, ghép tủy, phẫu thuật nội soi sọ não..; thực hiện thành công ca ghép tim đầu tiên từ người chết não; phẫu thuật thành công ca ghép gan thứ hai trên người trưởng thành; phẫu thuật không sử dụng kháng sinh..., các chỉ tiêu chuyên môn như số lần khám, số bệnh nhân nội trú, ngoại trú, số ngày điều trị nội, ngoại trú, số phẫu thuật, thủ thuật, chẩn đoán, xét nghiệm… đều tăng so với năm trước.

    3. Về công tác dân số-kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản, từ năm 2005, Việt Nam đã đạt mức sinh thay thế và tiếp tục được duy trì mức sinh này đến năm 2011. Trong giai đoạn này, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên có xu hướng giảm nhanh từ 20,8% (1/4/2005) xuống còn dưới 15% vào năm 2011, tuy nhiên bước vào năm 2012, tỷ lệ sinh con thứ 3 lại có xu hướng tăng và tình trạng chênh lệch giới tính khi sinh còn cao..

    4. Về nhân lực y tế, số lượng cán bộ y tế đã tăng lên nhiều qua các năm qua, đặc biệt là số bác sỹ, dược sỹ đại học, điều dưỡng và kỹ thuật viên y học. Chất lượng nhân lực y tế đã được cải thiện rõ rệt, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật được tăng cường. Hiện nay số nhân lực y tế của Việt Nam được xếp vào nhóm những nước có tỷ lệ cao, tăng từ 29,2/10.000 dân năm 2001 tăng lên 34,4/ 10.000 dân.

    5. Về công tác dược, đã đáp ứng nhu cầu thuốc thiết yếu của nhân dân. Các cơ sở y tế đều có đủ thuốc phù hợp với phân tuyến kỹ thuật; bình ổn được giá thuốc trong nhiều năm. Công nghiệp dược phát triển mạnh về số lượng doanh nghiệp và mặt hàng. Các quy định về chất lượng thuốc được rà soát và sửa đổi dần đạt các tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Trang thiết bị y tế được đầu tư và nâng cấp, nhiều cơ sở y tế có các trang thiết bị hiện đại, góp phần nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị bệnh nhân.

    6. Tài chính y tế đã có những chuyển biến tích cực. Năm 2008, lần đầu tiên Quốc hội đã có một Nghị quyết về y tế, tỷ trọng nguồn tài chính công trong tổng chi cho y tế tăng rõ rệt, từ 20% năm 2000 tăng lên trên 40%. Tỷ lệ chi ngân sach snhaf nước trong tổng chi cho y tế đạt khoảng 53%.. Nhà nước đã huy động vốn từ trái phiếu chính phủ và ngân sách nhà nước để đầu tư nâng cấp các bệnh viện tuyến huyện, liên huyện, bệnh viện tỉnh vùng khó khăn và một số bệnh viện chuyên khoa.

    7. Năm 2012 là năm đầu tiên áp dụng giá dịch vụ y tế mới, bước đầu giải quyết được khó khăn về kinh phí cho hoạt động bệnh viện. Phân bổ ngân sách nhà nước đã được chuyển đổi, ưu tiên cho y tế dự phòng và y tế cơ sở, các đơn vị KCB lao, phong, tâm thần; bảo đảm ngân sách cho KCB người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách khác. Thực hiện phân loại bệnh viện theo mức độ giao quyền tự chủ; đổi mới phương thức thanh toán giá dịch vụ bệnh viện thông qua thí điểm thu trọn gói theo trường hợp bệnh, theo định suất để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, kiểm soát chi phi khám chữa bệnh. Theo báo cáo sơ bộ có 60/63 tỉnh trên cả nước đã áp dụng phương thức thanh toán theo định suất, với 778 cơ sở KCB, đạt tỷ lệ 33,8%, tăng hơn 2 lần so với năm 2011.

Tỷ lệ bao phủ BHYT tăng gấp đôi so với 2001, đạt khoảng 68% năm 2012. Luật BHYT cùng với Nghị định của Chính phủ, Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đã xác định lộ trình thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân. Chính sách hỗ trợ người nghèo và các nhóm dễ tổn thương trong khám chữa bệnh đã có những bước tiến mới, người nghèo, đồng bào dân tộc sống ở vùng kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn đều được cấp thẻ BHYT, hỗ trợ tiền ăn, đi lại khi điều trị nội trú. Hỗ trợ 70% mệnh giá bảo hiểm y tế cho người cận nghèo mua thẻ BHYT nhưng mức độ tham gia BHYT còn thấp.
3 - Những khó khăn chủ yếu:

3.1. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Mô hình bệnh tật thay đổi, cả các bệnh truyền nhiễm đang diễn biến phức tạp, các bệnh không truyền nhiễm và các dịch bệnh mới, bệnh lạ khó lường trước. Kỹ thuật y học ngày càng phát triển, nhu cầu của người dân ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng dịch vụ làm cho chi phí y tế gia tăng rất nhanh, ngân sách có tăng nhưng mức tăng còn thấp nên chưa đáp ứng được các yêu cầu chi tiêu cơ bản.

3.2. Sự chênh lệch chỉ số sức khỏe giữa các vùng miền, các nhóm dân tộc và nhonms tuổi cao.

3.3. Cơ chế hoạt động đã bước đầu được đổi mới nhưng chưa thực sự được phát huy tác dụng, trong tư duy và hoạt động của nhiều đơn vị sự nghiệp y tế công lập vẫn còn mang tính bao cấp, chưa thích ứng quy luật cung cầu, quy luật giá trị. Chính sách viện phí còn chậm đổi mới, chưa thực hiện tính đúng và thu đủ chi phí nên mức thu thấp, không đảm bảo cân đối thu, chi của đơn vị.

3.4. Hệ thống y tế trong thời gian qua có nhiều thay đổi, biến động, nhất là đối với các đơn vị y tế tuyến huyện. Sự phối hợp giữa các đơn vị y tế tuyến huyện ở một số địa phương chưa được đảm bảo. Vai trò chỉ đạo, điều hành của y tế tuyến huyến đối với y tế cơ sở còn hạn chế còn hạn chế.

3.5. Nhân lực y tế vừa thiếu về số lượng ở tất cả các tuyến, vừa hạn chế về chất lượng, đặc biệt tại tuyến y tế cơ sở nên chưa đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình mới. Chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ y tế (trong đó có các loại phụ cấp) chưa phù hợp, tương xứng với thời gian học tập, công sức lao động và môi trường, điều kiện làm việc, nhất là ở khu vực miền núi, nông thôn. Chính sách thu hút cán bộ về làm việc cho y tế cơ sở, các vùng khó khăn còn nhiều bất cập.

3.6. Số đối tượng chính sách xã hội, người cao tuổi, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em dưới sáu tuổi...do nhà nước phải đảm bảo ngày càng lớn nhưng mức hỗ trợ mệnh giá BHYT còn thấp so với chi phí của bệnh viện; cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực tuyến cơ sở, vùng miền núi, vùng khó khăn còn chưa đáp ứng được yêu cầu nên chất lượng dịch vụ cung cấp cho các đối tượng này chưa cao, ảnh hưởng đến khả năng cân đối của Quỹ BHYT.

3.7. Mặc dù Chính Phủ đã có quan tâm đầu tư cho y tế từ nhiều nguồn (NSNN, trái phiếu, ODA), nhưng đầu tư cho y tế vẫn còn thấp (Chi cho y tế mới chiếm khoảng 6-7% tổng chi NSNN).

3.8. Các chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư phát triển khu vực ngoài công lập (xã hội hoá) chưa đủ mạnh để có thể huy động tối đa các nguồn lực của xã hội cho chăm sóc sức khoẻ. Tuy đã có một số chính sách khuyến khích và hỗ trợ nhưng trong quá trình thực thi vẫn còn có rào cản, chưa được thực hiện đồng đều ở các địa phương, việc xây dựng quy hoạch còn hạn chế, nhiều mục tiêu quy hoạch khó đạt.

3.9. Tình trạng quá tải bệnh viện Trung ương và bệnh viện các thành phố lớn vẫn còn cao, đặc biệt là các chuyên khoa tim mạch, ung bướu, chấn thương, sản nhi... đòi hỏi có đầu tư lớn và đồng bộ từ phía Chính phủ. Trong thời gian gần đây còn xảy ra một số trường hợp tử vong mẹ và tử vong sơ sinh mà dư luận quan tâm.




  1. Mười thành tựu nổi bật của ngành Y tế trong năm 2012

(Ban hành theo quyết định số 31/QĐ-BYT ngày 04/01/2013)


  1. Ngành y tế đã tiến hành kiểm soát tốt các dịch bệnh mới nổi, giảm tỷ lệ tử vong do bệnh tay chân miệng hơn 4 lần so năm 2011. Đặc biệt đã phát hiện ra căn nguyên và khống chế thành công bệnh “lạ” viêm da dày sừng bàn tay, bàn chân, lần đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam tại huyện Ba Tơ, Quảng Ngãi.

  2. Đã ứng dụng thành công nhiều kỹ thuật hiện đại trong y học tại Việt Nam như: ghép tủy đồng loại, ghép gan, tim, thận, kỹ thuật chẩn đoán di truyền...  đem lại hy vọng mới cho bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.

  3. Lần đầu tiên sau 18 năm, đã tham mưu trình Chính phủ ban hành Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 về cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp y tế công lập; liên Bộ Y tế và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC, theo đó điều chỉnh 470/3000 giá dịch vụ y tế. Nghị định tạo một nền tảng để cải tiến, đổi mới cơ chế tài chính trong lĩnh vực y tế, từng bước chuyển dần đầu tư ngân sách của nhà nước cho cơ sở cung ứng dịch vụ sang cho người được hưởng thụ dịch vụ.

  4. Tham mưu cho Chính phủ trình Quốc hội ban hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá. Trong bối cảnh Việt Nam là một trong 04 nước có tỷ lệ hút thuốc cao nhất thế giới, đây là cơ sở pháp lý quan trọng góp phần giảm tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe của người dân Việt Nam, được các tổ chức quốc tế đánh giá cao.

  5. Tham mưu Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020 và xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020. Đây là chủ trương, chính sách quan trọng mang tính ưu việt và nhân văn của Đảng và Nhà nước ta.

  6. Tham mưu trình Chính phủ ban hành Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế. Nghị định ra đời cơ bản đã giải quyết được những vấn đề chồng chéo nhiệm vụ trong quản lý nhà nước giữa các bộ ngành và bổ sung đầy đủ chức năng, nhiệm vụ ưu tiên của ngành y tế.

  7. Lần đầu tiên đăng cai tổ chức Hội nghị của Tổ chức Y tế giới khu vực Tây Thái Bình Dương lần thứ 63 tại Việt Nam, được Giám đốc Tổ chức Y tế thế giới đánh giá là Hội nghị thành công và ấn tượng nhất. Hội nghị đã thu hút sự tham dự của 350 đại biểu đến từ 35/37 quốc gia, trong đó có 22 Bộ trưởng. Hội nghị đã thông qua được 09 Nghị quyết về các vấn đề y tế trọng tâm của Khu vực Tây Thái Bình Dương.

  8. Tham mưu trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 730/QĐ-TTg ngày 19/6/2012 về việc lấy ngày 02/7 hàng năm là Ngày Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân và Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 26/11/2012 về việc triển khai phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân, nhằm huy động toàn xã hội tham gia giải quyết những vấn đề vệ sinh liên quan đến sức khỏe, tiếp tục hưởng ứng lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh về vệ sinh yêu nước từ 02/7/1958.

  9. Hoàn thành Đề án giảm quá tải bệnh viện trình Chính phủ và bước đầu thực hiện quyết liệt các giải pháp tăng cường chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân. Đã và đang đưa vào sử dụng 1350 giường bệnh mới thuộc các chuyên khoa ung bướu, tim mạch, nội tiết tại tuyến Trung ương, từng bước góp phần giảm tải bệnh viện.

  10. Đã triển khai Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” do Bộ Chính trị phát động nhằm nâng cao nhận thức của người dân trong việc sử dụng thuốc hiệu quả, giảm chi phí trong khám chữa bệnh, tạo điều kiện phát triển ngành công nghiệp dược Việt Nam.

Phần thứ hai
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2013
Bước vào năm 2013, tình hình đầu tư cho y tế sẽ khó khăn hơn, ngân sách nhà nước hạn hẹp (chỉ tăng 4-5% so với năm trước) đồng thời phải thực hành chính sách tiết kiệm 10% chi thường xuyên và 10% nguồn thu của đơn vị để bù đắp tiền lương tăng thêm; dự án ODA ngày càng khó khăn; các nguồn xã hội hóa ngày càng hạn chế trong khi nhiệm vụ của Ngành ngày càng nặng nề.
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2012 về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013; Bộ Tài chính có Thông tư số 99/2012/TT-BTC ngày 19/6/2012 hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Bộ Kế hoạch - Đầu tư có công văn số 4723/BKHĐT-TH ngày 29/6/2012 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2013, việc triển khai nhiệm vụ 2013 và 2013-2015, phải bám sát các nội dung sau:
I - Quán triệt các nguyên tắc:

  1. Tập trung cao độ thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu được Đảng, Quốc Hội, chính phủ và ngành giao trong kế hoạch năm 2013. Trong đó có gắn với việc thực hiện Mục tiêu thiên niên kỷ, phát triển bền vững theo chương trình Nghị sự 21. Đầu tư 2013 phải nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu và các định hướng phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011 - 2015 trong phạm vi cả nước, trong từng ngành, từng lĩnh vực và từng vùng, từng địa phương. Gắn việc triển khai nhiệm vụ 2013 với Kế hoạch đầu tư 2013 – 2015, thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ.

  2. Triển khai nhiệm vụ 2013 trên cơ sở cân đối giữa các mục tiêu, nhu cầu đầu tư với khả năng cân đối vốn đầu tư phát triển trong kế hoạch thu chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2013 - 2015; khả năng cân đối các nguồn vốn khác của nhà nước trong năm.

  3. Trong điều kiện nguồn ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, cân đối thu chi còn nhiều khó khăn, đầu tư ngân sách nhà nước chỉ tập trung đầu tư cho các công trình, dự án đã được bố trí vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ (còn thiếu vốn), đang triển khai trong các kế hoạch hàng năm để bảo đảm hoàn thành dứt điểm, đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả. Đối với các dự án khởi công mới, phải cân nhắc kỹ lưỡng chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách, cấp thiết khi xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách. Không bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Đồng thời, đề xuất các giải pháp huy động vốn từ các thành phần kinh tế ở trong và nước ngoài để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các dự án có thể thu hồi vốn trực tiếp.

  4. Đầu tư 2013 phải được xây dựng trên cơ sở cơ cấu lại đầu tư từ ngân sách nhà nước theo hướng tập trung, nâng cao hiệu quả đầu tư. Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung thống nhất trong việc xác định các mục tiêu, định hướng, chính sách và các cân đối lớn trong đầu tư, đi đôi với việc tiếp tục tăng cường phân cấp, phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành, gắn với trách nhiệm được giao.

  5. Bảo đảm tính công bằng, công khai, minh bạch trong việc đầu tư 2013 - 2015. phải tổ chức thảo luận, lấy ý kiến của các cấp, các ngành, các tổ chức và cộng đồng dân cư có liên quan, tạo sự đồng thuận và phát triển bền vững.

II – Bám sát Mục tiêu, chỉ tiêu Quốc hội, Chính phủ và Ngành giao năm 2013:

  1. Mục tiêu tổng quát của ngành y tế năm 2013 đó là tiếp tục xây dựng hệ thống y tế Việt Nam theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển; nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ; giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử vong, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng dân số, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.


  2. Các chỉ tiêu Quốc Hội, Chính phủ giao:

TT

Chỉ số

Năm 2013




Chỉ tiêu đầu vào




1

Số bác sỹ/vạn dân

7,6

2

Số dược sỹ đại học/vạn dân

1,5

3

Tỷ lệ thôn bản có nhân viên y tế hoạt động (%)

88

4

Tỷ lệ xã có bác sỹ (%)

76

5

Tỷ lệ xã có nữ hộ sinh hoặc YSSN (%)

> 95

6

Giường bệnh viện/vạn dân (không kể TYT xã)

22,0




Chỉ tiêu hoạt động




7

Tỷ lệ trẻ em < 1 tuổi tiêm đầy đủ (%)

>90

8

Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế (chuẩn mới)

50

9

Tỷ lệ dân số tham gia BHYT (%)

71

10

Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý (%)

83




(NQ 31/2012/QH13 giao: Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 84%).







Chỉ tiêu đầu ra




11

Tuổi thọ trung bình (tuổi)

73,6

12

Tỷ số chết mẹ (p100.000)

62

13

Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi (p1.000)

14,6

14

Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi (p1.000)

21,1

15

Quy mô dân số (triệu người)

89,57

16

Mức giảm tỷ lệ sinh (%o)

0,10

17

Tỷ lệ tăng dân số (%)

1,02

18

Tỷ số giới tính khi sinh (trai/100 gái)

113

19

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD (cân nặng/tuổi) (%)

16,0

20

Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng (%)

<0,3

Trong đó:

* Các chỉ tiêu do Quốc hội giao: Tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng; số giường bệnh/vạn dân

** Các chỉ tiêu thuộc Mục tiêu Thiên niên kỷ: Tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng; Tỷ suất tử vong mẹ, tử vong trẻ em; kiểm soát HIV/AIDS.

Каталог: Portal -> Data -> Sites
Sites -> 06-1/tncn (Ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/tt-btc ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính) CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Sites -> 01/htbt (Ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/tt-btc ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính) ẫu số: 10/gtgt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Sites -> MẪu số 02 (ban hành kèm theo Thông tư số 06/2009/tt-bca-c11 ngày 11/3/2009 của Bộ Công an) CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Sites -> QUỐc hội cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Sites -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn bộ TÀi chính
Sites -> VĂn phòng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Sites -> ĐƠn xin đĂng ký biếN ĐỘng về SỬ DỤng đẤt kính gửi
Sites -> PHỤ LỤC 13 Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Sites -> SỞ giao thông vận tảI Độc lập Tự do Hạnh phúc
Sites -> Mẫu số 165 Cơ quan trình

tải về 465.07 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương