BỘ thông tin và truyềN thông học viện công nghệ BƯu chính viễN thôNG



tải về 408.8 Kb.
trang4/5
Chuyển đổi dữ liệu30.07.2016
Kích408.8 Kb.
#9958
1   2   3   4   5

1.3 KẾT LUẬN:


Sau khi rà soát, nghiên cứu các tiêu chuẩn của ITU-T, ETSI, và của Ngành có liên quan, đề tài đi đến một số kết luận như sau:

  • Như vậy có thể thấy các tiêu chuẩn ngành về mạng quang hầu hết dựa trên các tiêu chuẩn ITU-T và ETSI. Hiện nay, các khuyến nghị ITU-T và ETSI mà các tiêu chuẩn này áp dụng và biên soạn đã được cập nhật và bổ xung mới. Và Bộ BC_VT đã và đang tiếp tục cho rà soát và cập nhật bổ sung mới các tiêu chuẩn ngành tương đương.

  • Hiện nay các tiêu chuẩn Ngành liên quan đến PDH/SDH bao gồm: tiêu chuẩn về giao diện quang/ điện, tiêu chuẩn về chất lượng đồng bộ, tiêu chuẩn về hệ thống, cụ thể:

    • Đối với các tham số quang của thiết bị: tuỳ theo mã ứng dụng thiết bị mà cần thực hiện đo và đánh giá theo các khuyến nghị của ITU-T G.957 hoặc G.691 (tương đương với tiêu chuẩn ngành TCN 68-173 hoặc TCN 68-177)

    • Đối với các tham số điện của thiết bị, hệ thống: cần được đo và đánh giá theo khuyến nghị ITU-T G.703 (tương đương với tiêu chuẩn ngành TCN 68-175)

    • Đối với các tham số rung pha và trôi pha của thiết bị, hệ thống cần được đo và đánh giá theo các khuyến nghị ITU-T G.823, G.825 (tương đương với tiêu chuẩn ETSI ETSI EN 302 084 và ETSI EN 300 462-3 )

    • Đối với các tham số liên quan đến đồng hồ của thiết bị cần được đo và đánh giá theo khuyến nghị ITU-T G.812, G.813 tuỳ theo đồng hồ của thiết bị chỉ là SEC hay là SSU (tương đương với tiêu chuẩn ngành TCN 68-177)

    • Đối với việc đo đánh giá chất lượng lỗi, nên thực hiện theo khuyến nghị ITU-T M.2101 kết hợp với ITU-T G.826 hoặc G.828 (trong đó G.828 nên được áp dụng đối với các thiết bị SDH sản xuất sau tháng 3/2000)

    • Về các chức năng khác như chức năng giám sát chất lượng thì cần được đánh giá theo khuyến nghị ITU-T G.783, hoạt động chuyển mạch bảo vệ thì cần đánh giá theo G.841.

    • ITU-T O.150, O.171/172 và O.181 là các khuyến nghị yêu cầu về thiết bị đo



CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN VỀ RUNG PHA VÀ TRÔI PHA

2.1 Khái niệm chung:


Theo luật “Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật” được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006:

Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này.

Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới dạng văn bản để tự nguyện áp dụng.



Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khoẻ con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác.

Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng.


2.2 Yêu cầu cụ thể đối với quy chuẩn kỹ thuật về kết nối mạng[1]


- Giao diện thiết bị đầu cuối thuê bao - mạng (ví dụ: giao diện 2 dây đấu vào mạng PSTN)

- Giao diện kết nối mạng: một số giao diện cơ bản, thường sử dụng để kết nối mạng viễn thông giữa các doanh nghiệp, bao gồm:

+ Giao diện điện và vật lý (bao gồm những đặc tính kỹ thuật về điện và vật lý (như G.703); đặc tính chức năng của giao diện (như G.704, G.706), các vấn đề an toàn và bảo vệ qua giao diện (như điện áp nguy hiểm, nguy cơ bức xạ…).

+ Giao diện quang (các chỉ tiêu kỹ thuật về quang, các vấn đề an toàn và bảo vệ qua giao diện).

- Chất lượng kết nối (các chỉ tiêu như: suy hao tổng thể, thời gian truyền dẫn, tiếng vọng và độ ổn định, méo lượng tử, chuẩn mã hoá, méo suy hao, méo trễ nhóm, suy hao trắc âm, xuyên âm, lỗi, ...).


2.2.1 Giao diện kết nối mạng


Giao diện kết nối mạng là tập hợp những thông số kỹ thuật và thủ tục, tại điểm kết cuối mạng được sử dụng cho kết nối các mạng Viễn thông với nhau, cần thiết cho việc cùng hoạt động và cùng nhau cung cấp dịch vụ đến khách hàng của các mạng lưới.

2.2.2 Quy chuẩn kỹ thuật kết nối mạng Viễn thông


Quy chuẩn kỹ thuật kết nối mạng Viễn thông là các tài liệu kỹ thuật đưa ra các yêu cầu kỹ thuật đối với giao diện kết nối mạng, chất lượng kết nối mạng, yêu cầu về đồng bộ và báo hiệu.

2.2.3 Phạm vi quy chuẩn kỹ thuật về giao diện kết nối mạng


Khái niệm

Quy chuẩn kỹ thuật về giao diện kết nối mạng là các tài liệu kỹ thuật đưa ra các yêu cầu kỹ thuật đối với giao diện kết nối mạng nhằm đảm bảo khả năng cùng hoạt động và khả năng cùng cấp một dịch vụ đến khách hàng của các mạng lưới được kết nối. Giao diện kết nối mạng bao gồm:

+ Giao diện điện và vật lý (electrical and physical interface);

+ Giao diện quang (optical interface).

- Phạm vi các quy chuẩn kỹ thuật về giao diện điện và vật lý

Quy chuẩn kỹ thuật về giao diện điện vật lý bao gồm những đặc tính kỹ thuật về điện và vật lý (như G.703); đặc tính chức năng của giao diện (như G.704, G.706).

- Phạm vi các quy chuẩn kỹ thuật về giao diện quang

Quy chuẩn kỹ thuật về giao diện quang bao gồm những đặc tính kỹ thuật về quang, các vấn đề an toàn và bảo vệ qua giao diện.


2.2.4 Phạm vi các quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng kết nối


Quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng kết nối bao gồm những yêu cầu truyền dẫn và mục tiêu cần đạt được của kết nối giữa hệ thống các nhà khai thác, các thông số như: chuẩn mã hoá, lỗi, …

2.3 Xây dựng tiêu chuẩn Rung pha/trôi pha

2.3.1 Đặc điểm, tình hình đối tượng tiêu chuẩn hóa


+ Trong nước:

- Hiện nay mạng viễn thông Việt Nam đã có nhiều nhà cung cấp dịch vụ, việc kết nối mạng không chỉ là vấn đề của một nhà khai thác, mà nó còn liên quan đến việc cung cấp, chia sẻ tài nguyên mạng, nhằm khai thác và vận hành cơ sở hạ tầng thông tin chung một cách tối ưu.

- Các nhà khai thác lớn như VNPT, Viettel, EVN… đã triển khai rộng khắp công nghệ PDH, SDH/NG-SDH. Cung cấp các giao diện kết nối với khách hàng, và với nhau theo các chuẩn viễn thông quốc tế và Việt nam.

- Bộ Thông tin truyền thông đã ban hành và đang xây dựng một số tiêu chuẩn như về:

1. Qui chuẩn quốc gia về giao diện Điện, Quang cho các thiết bị kết nối mạng SDH dựa theo khuyến nghị G.703, G.957,G.691 chủ yếu qui định về mức, dạng của xung tín hiệu

2. Qui chuẩn về Lỗi bit của các đường truyền dẫn số trên cơ sở rà soát chuyển đổi TCN 68-164: 1998 về Lỗi bít và rung pha của các đường truyền dẫn số. Phần Rung pha của TCN 68-164: 1998 do tiêu chuẩn gốc thay đổi nhiều, nên khuyến nghị biên soạn mới.

3. Qui chuẩn giao diện và chất lượng kênh thuê riêng 64kbs, 2048kbs và kênh thuê riêng SDH tốc độ STM-1/4/16: Qui định chất lượng kết nối

Trong các Qui chuẩn trên (1,2,3) (các tài liệu tham chiếu gốc) đều tham chiếu đến Tiêu chuẩn về Rung pha và trôi pha trước kia được qui định trong TCN 68-164: 1998 (hay Khuyến nghị G.825, G.823)

- Trong các đề tài nghiên cứu về xây dựng tiêu chuẩn trước đây đã xác định: Để đảm bảo các thiết bị số của nhà khai thác kết nối được với nhau và tiến tới sự thống nhất, đồng bộ trong quản lý chất lượng dịch vụ và mạng, cần có tiêu chuẩn về Mức, về Cấu trúc khung và về Định thời của tín hiệu tại giao diện. Cụ thể là cần có thêm:

+ Tiêu chuẩn qui định về định thời của tín hiệu tại giao diện, bao gồm rung pha và trôi pha dựa theo khuyến nghị ITU-T G.823 cho giao diện PDH 2048 kbit/s và dựa theo G.825 cho giao diện SDH STM-n.



+ Ngoài nước:

- Các tổ chức chuẩn quốc tế như ITU và ETSI cũng mới cập nhật các tiêu chuẩn về phân cấp số PDH/SDH chẳng hạn:

* khuyến nghị ITU G.823 “The control of jitter and wander within digital networks which are based on the 2048 kbit/s hierarchy“.

* khuyến nghị ITU G.825 The control of jitter and wander within digital networks which are based on the synchronous digital hierarchy (SDH)

* tiêu chuẩn ETSI EN 302 084: “The control of jitter and wander in transport networks”

- Các hãng cung cấp thiết bị PDH/SDH cũng đều công bố tuân thủ theo tiêu chuẩn/ khuyến nghị ITU và ETSI.

- Các nhà quản lý trên thế giói cũng lựa chọn và áp dụng các tiêu chuẩn này như ESTI, EU, IDA singapore, ….cho việc áp dụng và kết nối giữa các hệ thống và dịch vụ.

Đối tượng chuẩn hoá:

Các tiêu chuẩn/ qui chuẩn Việt nam và quốc tế mới nhất đều tham chiếu đến các khuyến nghị G.823 và G.825. Các tiêu chuẩn G.823 và G.824 đưa ra các yêu cầu về giới hạn rung pha và trôi pha cho 2 loại giao diện/tín hiệu:

- Giao diện cấp tín hiệu lưu lượng, truyền tải dịch vụ: Các yêu cầu cho giao diện này cũng được yêu cầu trong các qui chuẩn về giao diện kết nối, chất lượng kết nối.

- Giao diện cấp tín hiệu đồng bộ: loại giao diện này thường không được yêu cầu trong kết nối liên mạng giữa các nhà khai thác.


2.3.2 Lý do và mục đích


Lý do:

Cần bổ sung thêm tiêu chuẩn qui định về thời gian của tín hiệu (rung pha và trôi pha), để phục vụ cho việc triển khai áp dụng công nghệ, đảm bảo sự kết nối thiết bị giữa các nhà khai thác và cung cấp dịch vụ cho khác hàng.

Ngoài ra, các tiêu chuẩn về đồng bộ cũng cần thiết được đưa ra để hướng dẫn cho các nhà khai thác triển khai trong nội mạng.

Việc nghiên cứu, xây dựng tiêu này dựa trên việc rà soát các tiêu chuẩn trong nước, đồng thời rà soát dựa trên các khuyến nghị quốc tế, xây dựng tiêu chuẩn phù hợp với mạng viễn thông Việt Nam.



Mục đích:

Xây dựng được bản dự thảo Tiêu chuẩn để làm sở cứ cho việc đánh giá, đảm bảo kết nối giữa các thiết bị và giữa các mạng dựa theo phân cấp số ( tiêu chuẩn cho kết nối mạng); cũng như giữa thiết bị khách hàng với nhà cung cấp dịch vụ kênh thuê riêng (tiêu chuẩn cho dịch vụ) và các yêu cầu kỹ thuật cho nhà khai khai thác mạng triển khai để nâng cao chất lượng mạng lưới



2.3.3 Sở cứ và phương pháp xây dựng tiêu chuẩn


Khi xây dựng Tiêu chuẩn chất lượng về Rung pha/ trôi pha, nhóm chủ trì dựa trên cơ sở tiêu chuẩn ETSI và khuyến nghị ITU về Rung pha và trôi pha.

* khuyến nghị ITU G.823 “The control of jitter and wander within digital networks which are based on the 2048 kbit/s hierarchy“; 3/2000

* khuyến nghị ITU G.825 The control of jitter and wander within digital networks which are based on the synchronous digital hierarchy (SDH)“; 03/2000

Và bản sửa lỗi năm 13 August 2001, và bổ sung lần 1 05/2008

* tiêu chuẩn ETSI EN 302 084 V1.1.1: “The control of jitter and wander in transport networks”, 2/2000

* tiêu chuẩn EN 300 462-3-1 V1.1.1 ”The control of jitter and wander within synchronization networks”; (1998-05)


với một số lý do cơ bản sau:

  1. Chương 1 cho thấy các tiêu chuẩn Ngành và Việt nam hiện nay đều dựa theo chuẩn ITU option ETSI

  2. Cấu trúc của khuyến nghị ITU đưa ra các chỉ tiêu cho hệ thống PDH (G.823) và SDH (G.825) bao gồm cả về giao diện lưu lượng và đồng bộ. Trong khi đó ETSI đưa ra hai tiêu chuẩn về giao diện lưu lượng ETSI EN 302 084 và đồng bộ ETS 300 462-3.

  3. Phân tích các tiêu chuẩn cho thấy, các chỉ tiêu kỹ thuật trong ETSI EN 302 084 và ETS 300 462-3 tương ứng cũng có các chỉ tiêu kỹ thuật như trong các khuyến nghị ITU G.823 và G.825. Hai khuyến nghị này chính là bản mới hơn và được phát triển, chấp thuận từ các tiêu chuẩn tương ứng do ETSI đề xuất.

  4. Các yêu cầu về rung pha và trôi pha tại giao diện mạng, dịch vụ phần tín hiệu lưu lượng được qui định bắt buộc trong các yêu cầu Qui chuẩn về giao diện điện/ quang và kênh thuê riêng trong đó tham chiếu đến G.823/G.825. Do đó, các phần tương ứng với giao diện lưu lượng của Tiêu chuẩn là bắt buộc.

  5. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt nam và trên Thế giới, giữa mạng của các nhà khai thác mạng khác nhau thường hoạt động ở trạng thái cận đồng bộ, tức là không qui định bắt buộc nhà khai thác mạng này phải cấp đồng bộ cho thiết bị của các nhà khai thác khác.

  6. Vì vậy, đề tài đề xuất xây dựng trên cở sở áp dụng tiêu chuẩn về rung pha và trôi pha phần tín hiệu lưu lượng và đồng bộ cho các giao diện đang được sử dụng phổ biến hiện nay ở Viêt nam như 64kbps, 2048kbps,... và STM-n. Để phù hợp hơn với thực tế và để có được bộ tiêu chuẩn thống nhất, đề tài đã thực hiện thêm các yêu cầu ngoài đề cương như các tốc độ: 8 Mbit/s, 34 Mbit/s, 140Mbit/s và STM-256

Trên cơ sở rà soát các tiêu chuẩn Việt nam và quốc tế liên quan đến Rung pha và trôi pha, cũng như tham khảo các phương pháp xây dựng các tiêu chuẩn/ qui chuẩn về giao diện, kết nối, nhóm đề tài khuyến nghị xây dựng Tiêu chuẩn này theo phương pháp chấp thuận nội dung tiêu chuẩn G.823 & G.825; và sử dụng các lựa chọn theo phân cấp 2048Kbit/s phù hợp mạng lưới và tiêu chuẩn hoá ở Việt nam

Tên tiêu chuẩn đề xuất là:

GIỚI HẠN RUNG PHA VÀ TRÔI PHA TRONG MẠNG SỐ THEO PHÂN CẤP SỐ ĐỒNG BỘ (SDH) VÀ PHÂN CẤP 2048kbit/s

The control of jitter and wander within digital networks which are based on the synchronous digital hierarchy and 2048 kbit/s hierarchy

2.3.4 Cấu trúc Tiêu chuẩn


Dựa thảo tiêu chuẩn được cấu trúc theo hướng dẫn tạm thời mới nhất của Vụ KHCN - Bộ thông tin và truyền thông bao gồm:

Lời nói đầu

1 Phạm vi áp dụng

2 Tài liệu viện dẫn

3 Thuật ngữ và định nghĩa

4 Ký hiệu và thuật ngữ

5 Giới hạn mạng của rung pha và trôi pha đầu ra tại các giao diện lưu lượng

6 Giới hạn mạng của rung pha và trôi pha đầu ra tại các giao diện đồng bộ

7 Dung sai rung pha và trôi pha đầu vào tại các giao diện mạng

PHỤ LỤC A - Mô hình mạng cho giá trị giới hạn mạng đồng bộ

PHỤ LỤC B - Tham số và mô hình tham chiếu trôi pha.

PHỤ LỤC C – Tính toán giới hạn trôi pha cho mạng truyền tải SDH

PHỤ LỤC D - Phương pháp đo trôi pha đầu ra.

PHỤ LỤC E - Hướng dẫn đo dung sai rung pha và trôi pha đầu vào.

PHỤ LỤC F - Phương pháp đo rung pha đầu ra.

Bảng 2 3 Bảng đối chiếu tiêu chuẩn viện dẫn

TCVN xxx-2009

Tài liệu gốc:

G.823, G.825

Sửa đổi, bổ sung:

Chấp thuận nội dung của G.823 và G.825 (loại đi các option 1544 kbit/s )



1. Phạm vi áp dụng

1./G.823 và 1./G.825

Chấp thuận và loại đi các option 1544 kbit/s cho phù hợp

2. Tài liệu viện dẫn

2./G.823 và 2./G.825

Chấp thuận và thay thế bằng các TCVN, QCVN hiện có

3. Thuật ngữ và định nghĩa

3./G.823 và 3./G.825

Chấp thuận nguyên vẹn

4. Ký hiệu và thuật ngữ

4./G.823 và 4./G.825

Chấp thuận nguyên vẹn

5. Giới hạn mạng của rung pha và trôi pha đầu ra tại các giao diện lưu lượng







5.1 Các giới hạn mạng của rung pha đầu ra

5.1/G.823 và 5.1/G.825

Chấp thuận nguyên vẹn

5.2 Giới hạn mạng của trôi pha đầu ra







5.2.1 Giới hạn trôi pha đầu ra tại giao diện 2048 kbit/s

5.2.1/G.823

Chấp thuận nguyên vẹn

5.2.2 Giới hạn trôi pha đầu ra tại giao diện 34368 kpbs

5.2.2/G.823

Chấp thuận nguyên vẹn

5.2.3 Giới hạn trôi pha đầu ra tại giao diện 139264 kpbs

5.2.3/G.823

Chấp thuận nguyên vẹn

5.2.4 Giới hạn trôi pha đầu ra tại giao diện STM-N

5.2/G.825

Chấp thuận nguyên vẹn

6. Giới hạn của rung pha và trôi pha đầu ra tại các giao diện đồng bộ

6./G.823

Chấp thuận nguyên vẹn

6.1 Các giá trị giới hạn mạng cho rung pha đầu ra tại các giao diện đồng bộ.

6.1/G.823

Chấp thuận nguyên vẹn

6.2 Các giới hạn mạng cho trôi pha đầu ra tại các giao diện đồng bộ.

6.2/G.823

Chấp thuận nguyên vẹn

7. Dung sai rung pha và trôi pha của các giao diện mạng







7.1 Dung sai rung pha và trôi pha của các giao diện lưu lượng







7.1.1 Dung sai rung pha và trôi pha đầu vào tại giao diện 64kbit/s

7.1.1/G.823

Chấp thuận nguyên vẹn

7.1.2 Dung sai rung pha và trôi pha đầu vào tại giao diện 2048kbit/s

7.1.2/G.823

Chấp thuận nguyên vẹn

7.1.3 Dung sai rung pha và trôi pha đầu vào tại giao diện 8448 kbit/s

7.1.3/G.823

Chấp thuận nguyên vẹn

7.1.4 Dung sai rung pha và trôi pha đầu vào tại giao diện 34368 kbit/s

7.1.4/G.823

Chấp thuận nguyên vẹn

7.1.5 Dung sai rung pha và trôi pha đầu vào tại giao diện 139264 kbit/s

7.1.5/G.823

Chấp thuận nguyên vẹn

7.1.6 Dung sai rung pha và trôi pha đầu vào tại giao diện STM-N

6.1/G.825

Chấp thuận nguyên vẹn

7.2 Dung sai rung pha và trôi pha của các giao diện đồng bộ

7.2/G.823

Chấp thuận nguyên vẹn

PHỤ LỤC A (Qui định) - Mô hình mạng cho giá trị giới hạn mạng đồng bộ

Annex A /G.823

Chấp thuận nguyên vẹn

PHỤ LỤC B (Qui định) - Tham số và mô hình tham chiếu trôi pha

Annex B /G.823

Chấp thuận nguyên vẹn

PHỤ LỤC C (Tham khảo) – Tính toán giới hạn trôi pha cho mạng truyền tải SDH

Appendix I/G.823

Chấp thuận nguyên vẹn

Phục lục D (Tham khảo): Phương pháp đo trôi pha đầu ra

Appendix II/G.823

Chấp thuận nguyên vẹn

PHỤ LỤC E(Tham khảo): Hướng dẫn đo dung sai rung pha và trôi pha đầu vào

Appendix III /G.823

Chấp thuận nguyên vẹn

PHỤ LỤC F (Tham khảo): Phương pháp đo rung pha đầu ra

ITU-T O.171/ Appendix I/ I.6.1 Output jitter measurements

chấp thuận phần đo giao diện mạng

Các nội dung còn lại của 2 tài liệu gốc G.823, G.825 không được sử dụng trong TCVN










6.2/G.825 Jitter and wander generation

6.3/G.825 Jitter and wander transfer

Không sử dụng, vì nội dung chỉ tham chiếu đến Khuyến nghị khác G.783, G.812 và G.813; có phạm vi cho các thiết bị riêng; và dẫn đến bố cục không phù hợp khi kết hợp với G.823.




Appendix I/G.825

Relationship between network interface jitter requirements and input jitter tolerance

Không sử dụng, vì là thông tin tham khảo cho rõ về mối quan hệ các tham số rung pha đầu vào và đầu ra




Appendix II/G.825

Measurement methodology for output wander of synchronous interfaces

Giống 1 phần nội dung của Appendix II/G.823; gộp vào phụ lục D




Appendix III/G.825

SDH Line systems and Interworking implications

Không sử dụng, vì là thông tin tham khảo cho rõ về các tham số của mục 6.2 và 6.3/G.825 trên và đã không được đưa vào TCVN theo lý do trên.

KHUYẾN NGHỊ ÁP DỤNG


- Hiện nay, chúng ta đã có các qui chuẩn về giao diện vật lý và kênh thuê riêng nx 64, 2048 kbit/s và SDH. Các qui chuẩn này đều tham chiếu đến các yêu cầu về rung pha/ trôi pha của tín hiệu trong các khuyến nghị, tiêu chuẩn quốc tế. Do đó, Để đảm bảo các thiết bị số của nhà khai thác kết nối được với nhau và tiến tới sự thống nhất, đồng bộ trong quản lý chất lượng dịch vụ và mạng, khuyến nghị cần có GIỚI HẠN RUNG PHA VÀ TRÔI PHA TRONG MẠNG SỐ THEO PHÂN CẤP SỐ ĐỒNG BỘ (SDH) VÀ PHÂN CẤP 2048kbit/s trên cơ sở áp dụng tiêu chuẩn, khuyến nghị ITU và ETSI, để phục vụ cho việc triển khai áp dụng công nghệ, đảm bảo sự kết nối thiết bị giữa các nhà khai thác và cung cấp dịch vụ cho khác hàng.

- Để đạt được mục tiêu và nội dung của đề cương, nhóm thực hiện đề tài đã thực hiện:

+ Rà soát, nghiên cứu các tiêu chuẩn về Rung pha và trôi pha: làm rõ được tình hình chuẩn hoá trên thế giới và ở Việt nam. Cụ thể, các tiêu chuẩn Việt nam được biên soạn chủ yếu dựa theo khuyến nghị ITU và tiêu chuẩn ETSI;

+ Tìm hiểu các yêu cầu về qui chuẩn/ tiêu chuẩn của Việt nam về kết nối mạng

+ Xây dựng dự thảo GIỚI HẠN RUNG PHA VÀ TRÔI PHA TRONG MẠNG SỐ THEO PHÂN CẤP SỐ ĐỒNG BỘ (SDH) VÀ PHÂN CẤP 2048kbit/s dựa trên chấp thuận nguyên vẹn khuyến nghị ITU-T G.823,G.825 bao gồm các yêu cầu tối thiểu về Rung pha/trôi pha tại giao diện đầu vào, đầu ra, và các phương pháp đo các tham số chất lượng tương ứng.

- Cùng với các qui chuẩn về kênh thuê riêng, về giao diện điện và quang PDH/SDH, Nhóm đề tài khuyến nghị áp dụng dự thảo tiêu chuẩn này ở Việt nam, để đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước và nhu cầu phát triển mạng, dịch vụ hiện tại cũng như trong tương lai ở Việt nam. Cụ thể là:

+ Giao diện chỉ truyền tải dịch vụ, lưu lượng: Các yêu cầu cho giao diện này cũng được yêu cầu trong các qui chuẩn về giao diện kết nối, chất lượng kết nối kênh thuê riêng. Do đó các yêu cầu về rung pha và trôi pha cho loại giao diện này có tính bắt buộc.

+ Giao diện có cấp tín hiệu đồng bộ: loại giao diện này thường không được yêu cầu trong kết nối liên mạng giữa các nhà khai thác. Các doanh nghiệp nên sử dụng các chỉ tiêu và mô hình tham chiếu tương ứng để đánh giá chất lượng mạng. Khi có nhu cầu cung cấp tín hiệu đồng bộ giữa các nhà khai thác hoặc khách hàng, thì có thể sử dụng các mô hình và chỉ tiêu cho giao diện loại này để làm cơ sở đánh giá kết nối đồng bộ.

+ Trong quá trình đo kiểm đánh giá cần tuân theo các yêu cầu và các hướng dẫn đo trong các phụ lục của tiêu chuẩn và thiết bị, phương pháp đo cần đảm bảo theo khuyến nghị ITU-T O.171/172.

PHỤ LỤC A: Phương pháp đo rung pha/trôi pha

Việc nghiên cứu phương pháp đo cho các thiết bị và hệ thống SDH có thể tham khảo một số các đề tài, cụ thể như sau:


  • Đề tài 20-95-KHKT-RD “Kỹ thuật đo trong hệ thống SDH”

  • Đề tài 139-95-KHKT-RD “Nghiên cứu kỹ thuật đo thử và giám sát hệ thống SDH đến 2,5 Gbit/s”

  • Đề tài 146-95-KHKT-TC “Qui trình đo thử nghiệm thu tuyến thông tin quang SDH tốc độ 622 Mbit/s và 2.5 Gbit/s”

  • Đề tài 013-97-TCT-R “Nghiên cứu phương pháp đo đánh giá chất lượng các hệ thống thiết bị và tuyến truyền dẫn quang SDH khi nghiệm thu và bảo dưỡng”

  • Đề tài 014-2003-TCT-RDP-VT-62 “Nghiên cứu lựa chọn tiêu chuẩn đồng bộ và xây dựng các bài đo kiểm chất lượng đồng bộ mạng viễn thông của VNPT”

  • Đề tài Mã số: 078-2004-TCT-TDP-VT-44, “NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÁC BÀI ĐO KIỂM HOÀ MẠNG THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI CÁP QUANG SDH TRÊN MẠNG VIỄN THÔNG CỦA TỔNG CÔNG TY “

Vì vậy, trong phần này chúng tôi chỉ tóm tắt một số lý thuyết cơ bản và những điều cần lưu ý khi thực hiện đo

A.1 Giới thiệu


Rung pha là sự điều chế pha giả không mong muốn của một tín hiệu xung, xuất hiện trong truyền dẫn số và là sự biến đổi nhỏ các thời điểm có ý nghĩa của tín hiệu so với các thời điểm lý tưởng của chúng.

Khi rung pha xuất hiện, thời điểm chuyển mức của một tín hiệu số sẽ là sớm hơn hoặc muộn hơn so với tín hiệu chuẩn.

Các tham số đặc trưng cho rung pha của tín hiệu số là biên độ và tần số. Biên độ xác định độ tức thời của xung tín hiệu so với vị trí lý tưởng của nó. Tần số thể hiện sự thay đổi nhanh chậm của độ lệch tức thời đó so với vị trí lý tưởng của xung theo thời gian. Nếu biên độ của dao động pha theo thời gian là một tín hiệu có chu kỳ với tần số lớn hơn 10Hz, thì dao động này được coi là nhanh và gọi là rung pha. Trong thực tế, thì dao động về pha này thường không phải là một tín hiệu có chu kỳ, vì vậy cần phải phân tích sự có mặt của các thành phần phổ trong dải phổ của nó lớn hơn hoặc nhỏ hơn 10 Hz để xác định đó là rung pha hay trôi pha

- Các bộ lọc đo rung pha

Bộ lọc đo rung pha đơn giản nhất có mục đích là đạt được giá trị biên độ đỉnh-đỉnh UI trên một dải băng tần nào đó trong một khoảng đo nhất định. Điều này có nghĩa là, để có thể đo được các dao động pha này, thiết bị phải có nhiều bộ lọc để giới hạn băng tần đo của tín hiệu. Các bộ lọc này được định nghĩa trong các khuyến nghị của ITU-T.

Trong đó:



Tốc độ

B1

B2

HP1(Hz)

HP2 (kHz)

LP (kHz)

2 Mbit/s

1.5

0.2

20

18

100

34 Mbit/s

1.5

0.15

100

10

800

140 Mbit/s

1.5

0.075

200

10

3500

STM-1e

1.5

0.075

500 Hz

65 kHz

1.3 MHz

STM-1o

1.5

0.15

500 Hz

65 kHz

1.3 MHz

STM-4

1.5

0.15

1 kHz

250 kHz

5 MHz

STM-16

1.5

0.15

5 kHz

1 MHz

20 MHz

Hình A 1 Các bộ lọc đo rung pha được định nghĩa trong G.823 và G.825


- Khoảng thời gian đo

Như đã đề cập đến trong phần trên, phép đo biên độ rung pha phải được thực hiện trong một khoảng thời gian đo nhất định. Khoảng thời gian đo thông thường là 60 s. Ngoại trừ khi đo rung pha con trỏ, kết quả đo phụ thuộc rất nhiều vào thời gian đo. Bởi vì các sự kiện con trỏ xảy ra không thường xuyên, rời rạc, điều này làm cho kết quả đo có thể thay đổi rất nhiều khi từ trạng thái không có điều chỉnh con trỏ chuyển sang trạng thái có điều chỉnh con trỏ. Điều này cần phải tính đến khi thực hiện phép đo.
- Các kiểu tín hiệu thử

Bởi vì các tín hiệu có kiểu khác nhau sẽ có thành phần phổ khác nhau, cho nên việc lựa chọn tín hiệu thử sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả đo. Đối với các giao diện PDH, các mẫu tín hiệu đo được qui định trong O.151 và được tổng kết trong bảng dưới đây:

Bảng A 1 Các mẫu tín hiệu đo rung pha cho các giao diện PDH




Stt

Tốc độ (Mbit/s)

Mẫu tín hiệu thử

1

2

215-1

2

34

223-1

3

140

223-1

Đối với các tín hiệu SDH, vì các tín hiệu này được trộn ngay trước khi truyền nên không cần thiết chỉ ra các mẫu tín hiệu đo riêng cho các phép đo rung pha, mặc dù hầu hết các tín hiệu đo chắc chắn sẽ là một số loại tải đo có cấu trúc (TSS1 - TSS8)
- Độ lệch tần số:

Trong một số phép đo, để có thể xem xét trong trường hợp xấu nhất, cần phải phát tín hiệu bị rung pha có độ lệch tần số lên tới giá trị dương/âm cực đại cho phép tới thiết bị cần đo. Bảng dưới đây tổng kết độ lệch tần cực đại đối với các tốc độ khác nhau (từ các khuyến nghị G.703, G.813, G.783)

Bảng A 2 Độ lệch tần cực đại đối với các tốc độ khác nhau




Stt

Tốc độ (Mbit/s)

Độ lệch tần danh định (ppm)

1

2

50

2

34

20

3

140

15


A.2 Đo Rung pha tại các giao diện ra


Phép đo này xác định biên độ Rung pha (tính bằng UIpp) xuất hiện tại cổng ra của hệ thống (thiết bị) SDH. Giới hạn cực đại của giá trị này được qui định trong khuyến nghị G.823 và G.825. Giá trị Rung pha tại đầu ra này có thể sinh ra do bản thân thiết bị hoặc do rung pha từ các đầu vào (có thể là đầu vào dữ liệu hoặc đầu vào đồng bộ) được truyền đến đầu ra của thiết bị. Trong trường hợp muốn xác định Rung pha nội tại của thiết bị thì tín hiệu đưa đến thiết bị phải là tín hiệu không bị Rung pha.

A.3 Đo rung pha cho phép tại giao diện đầu vào


Các thiết bị SDH phải được thiết kế để có khả năng chấp nhận một lượng Rung pha nhất định tại đầu vào mà không gây mất đồng bộ hoặc không tạo ra bất kỳ sự bất thường nào. Khả năng được thể hiện qua giá trị rung pha cho phép tại giao diện đầu vào thiết bị (hay còn gọi là dung sai rung pha). Vì vậy, dung sai rung pha được định nghĩa là biên độ rung pha lớn nhất tại đầu vào của NE mà không gây ra bất kỳ sự bất thường nào về bit hay bất thường nào về đồng bộ. Giá trị này được qui định trong khuyến nghị G.823 (PDH), G.825 và G.958 (SDH).

Phép đo dung sai rung pha được thực hiện bằng cách chèn các rung pha hình sin tại cổng đầu vào. Biên độ của rung pha tạo ra được tăng lên cho đến khi có sự kiện xuất hiện tại cổng ra của thiết bị cần đo. Quá trình này được lặp lại tại các tần số khác nhau. Có 2 cách để thực hiện phép đo này: dựa trên sự bắt đầu xuất hiện lỗi bit, và dựa trên độ thiệt thòi về BER. (lưu ý, khi thực hiện phép đo này phải nối thiết bị cần đo và thiết bị đo đến một nguồn đồng bộ chung để tránh xảy ra hiện tượng dịch chuyển con trỏ trong quá trình đo)


a. Dựa trên sự bắt đầu xuất hiện lỗi bit (onset of error)

Phương pháp này thích hợp cho việc đo hầu hết các loại phần tử mạng. Thường được sử dụng để kiểm tra xem các chức năng đệm và khôi phục tín hiệu clock của NE có hoạt động chính xác hay không. Phép đo được thực hiện như sau: tăng biên độ rung pha cho đến khi quan sát thấy sự suy giảm chất lượng đã đạt đến một ngưỡng nhất định (ví dụ ngưỡng khuyến nghị trong O.171 cho tín hiệu PDH là 2s với các bất thường xảy ra theo chu kỳ 30s). Tại điểm này, giá trị biên độ rung pha được ghi lại và cho chúng ta giá trị rung pha cho phép tại đầu vào đối với tần số đó. Phép đo được lặp lại tại các tần số khác nhau.
b. Dựa trên độ thiệt thòi về BER

Đối với các hệ thống đường truyền (trạm lặp) thì phương pháp này thích hợp hơn (thường sử dụng giao diện quang). Trong trường hợp này, giá trị rung pha cho phép tại đầu vào được xác định khi sự suy giảm chất lượng đã đạt đến mức tương đương với việc giảm quĩ công suất truyền dẫn đi 1 dB (O.171). Phép đo này được thực hiện tại các tần số khác nhau.

PHỤ LỤC B: GIỚI THIỆU MỘT SỐ THIẾT BỊ ĐO




Каталог: Upload -> Store -> tintuc -> vietnam
vietnam -> BỘ thông tin truyềN thông thuyết minh đỀ TÀi xây dựng quy chuẩn kỹ thuật thiết bị giải mã truyền hình số MẶT ĐẤt set – top box (stb)
vietnam -> Kết luận số 57-kl/tw ngày 8/3/2013 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp
vietnam -> BỘ thông tin và truyềN thôNG
vietnam -> Quyết định số 46-QĐ/tw ngày 1/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương do đồng chí Nguyễn Phú Trọng ký về Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trong Chương VII và Chương VIII điều lệ Đảng khoá XI
vietnam -> Lời nói đầu 6 quy đỊnh chung 7
vietnam -> Mẫu số: 31 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ ttcp ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng thanh tra)
vietnam -> BỘ thông tin và truyềN thông học viện công nghệ BƯu chính viễN thông việt nam viện khoa học kỹ thuật bưU ĐIỆN
vietnam -> Quy định số 173- qđ/TW, ngày 11/3/2013 của Ban Bí thư về kết nạp lại đối với đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng, kết nạp quần chúng VI phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng
vietnam -> RÀ soáT, chuyểN ĐỔi nhóm các tiêu chuẩn ngành phao vô tuyến chỉ VỊ trí khẩn cấp hàng hảI (epirb) sang qui chuẩn kỹ thuậT
vietnam -> HÀ NỘI 2012 MỤc lục mở ĐẦU 2 chưƠng tổng quan về DỊch vụ truy nhập internet cố ĐỊnh băng rộng tại việt nam 3

tải về 408.8 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương