Ethernet Switch Port Card: ES4–8FE
Thiết bị 1660SM có thể cắm được 8 Port Card ES4–8FE.
8 giao tiếp Ethernet/FE và 1 giao tiếp GE được đặt ở mặt trước của card.
Khi khai báo sự có mặt của một card ES4 – 8FE bằng CT/NM, thao tác viên phải chọn 1 trong 2 cấu hình sau:
SMII: 16 cổng bên trong được sử dụng để truyền thông với mặt sau panel. Cho phép thực hiện các kết chuỗi ảo (VCAT): VC12-xV (lên đến 50), VC3-xV (lên đến 2).
GMII: 2 cổng bên trong được sử dụng để truyền thông với mặt sau panel. Cho phép thực hiện các kết chuỗi ảo: VC12-xV (lên đến 63), VC3-xV (lên đến 12), VC4-xV (lên đến 4) .
Mapping: sử dụng thủ tục đóng khung chung (GFP) và thủ tục truy nhập liên kết SDH (LAPS). Sắp xếp các luồng Ethernet trong các SDH VC: VC12, VC3, VC4. Sơ đồ điều chỉnh dung lượng liên kết LCAS cho phép thao tác viên thêm/xóa một số VC từ nhóm xâu chuỗi và duy trì lưu lượng dù một VC của nhóm bị lỗi.
Chuyển mạch được dựa trên:
Kết nối Ethernet trên cổng cơ sở được tạo ra bởi thao tác viên.
Các Ethernet bridge được kích hoạt: MAC bridge, VLAN bridge, Stacked VLAN bridge.
Ngoài ra, ES4 – 8FE còn thực hiện một số chức năng quản lý như: quản lý chất lượng dịch vụ QoS, quản lý điều khiển luồng…
Tổng băng thông giới hạn từ ES4–8FE chuyển tiếp đến Matrix card tương đương 4×STM-1.
ISA ATM plug-in module
Các module ISA ATM được cắm vào thiết bị 1660SM là giải pháp tối ưu để truyền dẫn và tập hợp lưu lượng ATM. Thiết bị 1660SM có thể cắm được 4 module ISA ATM. Các nodule này thực hiện các chức năng: xử lý tín hiệu SDH, xử lý tín hiệu ATM, chuyển mạch ATM. Có 2 loại ISA ATM card được sử dụng là ATM Matrix 4×4 card và ATM 8×8 Matrix card.
ATM Matrix 4×4 card
Card này cung cấp một Matrix chuyển mạch ATM với tổng băng thông là 622 Mbit/s. ATM 4×4 card thực hiện sắp xếp các luồng ATM thành các kênh PDH 2 Mbit/s, PDH 34 Mbit/s, VC12, VC3, VC4. Có thể kết nối lên đến 16 kênh với băng thông giới hạn là 622 Mbit/s.
ATM 8×8 Matrix card
Card này cung cấp một Matrix chuyển mạch ATM với tổng băng thông là 1,2 Gbit/s. ATM 8×8 card thực hiện sắp xếp các luồng ATM thành các kênh PDH 2 Mbit/s, PDH 34 Mbit/s, VC12, VC3, VC4 hoặc VC4-4c. Có thể kết nối lên đến 16 kênh với băng thông giới hạn là 622 Mbit/s.
4.1.5 Card CWDM
CWDM là kỹ thuật ghép kênh phân chia theo bước sóng nhưng được giới hạn số bước sóng (chỉ sử dụng 4 – 16 bước sóng). Việc giới hạn số bước sóng tuy đã làm giảm hiệu quả sử dụng băng thông so với việc sử dụng WDM hay DWDM, nhưng ưu điểm của CWDM là có thể đáp ứng được các chỉ tiêu kỹ thuật của truyền dẫn trong sợi quang sao cho không bị nhiễu giữa các tín hiệu và các sóng mang liền kề. Sau đay là các thành phần của CWDM.
Bộ tách sóng – Transponder (COWLA2)
Có hai loại:
Module SPF quang B&W STM–16: SS-16.1, SL-16.1, SL-16.2.
Module SPF quang Colered STM–16: SS-16.2C, SL-16.2C.
Trong trường hợp sử dụng colored Module, 1 trong số 8 bước sóng sẵn có theo khuyến nghị của ITU–T phải được lựa chọn, mỗi bước sóng có 1 module khác nhau. Các bước sóng là: 1470 – 1490 –1510 – 1530 – 1550 – 1570 –1590 – 1610nm.
COWLA thực hiện cả 2 chức năng là “ấn định bước sóng” (bộ tách sóng) và “tái tạo bước sóng” (bộ tái tạo) trên 2 kênh riêng biệt được hỗ trợ. Mỗi kênh được cấu thành từ 2 giao diện quang. Khi làm việc như là một bộ tách sóng thì giao diện quang của kênh là 1 B&W và 1 màu. Khi làm việc như bộ tái tạo thì cả 2 giao diện quang của kênh là màu.
Card Mux/demux – 8 kênh (COMDX8)
Card này được cắm ở các khe cắm 2 – 8 và 13 – 20. COMDX8 thực hiện ghép/tách các bước sóng của nhóm 8 kênh: 1470 – 1490 –1510 – 1530 – 1550 – 1570 –1590 – 1610nm đến/từ phía đường dây.
Card COADM – 1 kênh (COADM1)
Card này được cắm ở các khe cắm 2 – 8 và 13 – 20. Card COADM1 thực hiện ghép tách các bước sóng để cho phép xen rẽ 1 trong số 8 kênh sóng mang trên sợi quang và cho qua các kênh còn lại. Có thể sử dụng 8 Card COADM1 khác nhau, mỗi card xen rẽ 1 bước sóng.
Card COADM – 2 kênh (COADM2)
Card này được cắm ở các khe cắm 2 – 8 và 13 – 20. Card COADM1 thực hiện ghép tách các bước sóng để cho phép xen rẽ 2 trong số 8 kênh sóng mang trên sợi quang và cho qua các kênh còn lại. Có thể sử dụng 4 Card COADM2 khác nhau, mỗi card xen rẽ 1 cặp bước sóng.
1470 – 1490.
1510 – 1530.
1550 – 1570.
1590 – 1610.
4.2. Các cơ chế bảo vệ của thiết bị 1660SM
4.2.1. EPS (Equipment Protection Switching)
EPS là chuyển mạch bảo vệ thiết bị 1660SM trong tổng đài Alcatel, ESP thực hiện chuyển mạch bảo vệ các card khi các card có sự cố xảy ra hay bị hư hỏng trong quá trình hoạt động để đảm bảo cho hệ thống hoạt động một cách liên tục và chính xác, nó có chức năng chuyển mạch tự động từ card chính sang card dự phòng khi card chính có sự cố.
Sau đây là một số card có bảo vệ EPS trong thiết bị 1660SM:
Matrix card
EPS bảo vệ theo nguyên tắc 1+1 (gồm một card chính và một card dự phòng). Khi card chính lỗi thì nó sẽ được chuyển qua card dự phòng. Khe cắm chính là 23, khe cắm dự phòng là 40.
LS port card: P63E1, P63E1N, P63E1N-M4
EPS bảo vệ theo nguyên tắc N+1 (N = 1…6). Với N card chính P63E1 thì có một card dự phòng, và card dự phòng được cắm ở khe cắm 32.
HS port card: P3E3T3, P4ES1N
EPS bảo vệ theo nguyên tắc N+1. Cơ chế bảo vệ cũng giống như ở LS Port Card nhưng chỉ dành cho những cổng HS điện.
Với card Access HPROT, nó cũng được bảo vệ tương tự như các Port card (như trên hình). Card bảo vệ được chốt ở bên trái của card chính.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |