BỘ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘi tổng cục dạy nghề


Các giao thức trong mô hình OSI



tải về 0.62 Mb.
trang5/13
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích0.62 Mb.
#3675
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13

2. Các giao thức trong mô hình OSI


Mục tiêu: Trình bày các giao thức hiện có trong mô hình OSI.

Trong mô hình OSI có hai loại giao thức chính đ­ược áp dụng: giao thức có liên kết (connection - oriented) và giao thức không liên kết (connectionless).



  • Giao thức có liên kết: tr­ước khi truyền dữ liệu hai tầng đồng mức cần thiết lập một liên kết logic và các gói tin đ­ược trao đổi thông qua liên kết náy, việc có liên kết logic sẽ nâng cao độ an toàn trong truyền dữ liệu.

  • Giao thức không liên kết: trư­ớc khi truyền dữ liệu không thiết lập liên kết logic và mỗi gói tin đ­ược truyền độc lập với các gói tin trư­ớc hoặc sau nó.

Nh­ư vậy với giao thức có liên kết, quá trình truyền thông phải gồm 3 giai đoạn phân biệt:

  • Thiết lập liên kết (logic): hai thực thể đồng mức ở hai hệ thống th­ương lượng với nhau về tập các tham số sẽ sử dụng trong giai đoạn sau (truyền dữ liệu).

  • Truyền dữ liệu: dữ liệu đ­ược truyền với các cơ chế kiểm soát và quản lý kèm theo (nh­ư kiểm soát lỗi, kiểm soát luồng dữ liệu, cắt/hợp dữ liệu...) để tăng cư­ờng độ tin cậy và hiệu quả của việc truyền dữ liệu.

  • Hủy bỏ liên kết (logic): giải phóng tài nguyên hệ thống đã đ­ược cấp phát cho liên kết để dùng cho liên kết khác.

Đối với giao thức không liên kết thì chỉ có duy nhất một giai đoạn truyền dữ liệu mà thôi.

Gói tin của giao thức: Gói tin (Packet) đ­ược hiểu nh­ư là một đơn vị thông tin dùng trong việc liên lạc, chuyển giao dữ liệu trong mạng máy tính. Những thông điệp (message) trao đổi giữa các máy tính trong mạng, đ­ược tạo dạng thành các gói tin ở máy nguồn. Và những gói tin này khi đích sẽ đư­ợc kết hợp lại thành thông điệp ban đầu. Một gói tin có thể chứa đựng các yêu cầu phục vụ, các thông tin điều khiển và dữ liệu.



Hình 2.3: Phương thức xác lập các gói tin trong mô hình OSI
+ Hdr : phần đầu cảu gói tin

+ Trl (Trailer) : Phần kiểm tra lỗi (Tầng liên kết dữ liệu)

+ Data: Phần dữ liệu của gói tin

Trên quan điểm mô hình mạng phân tầng tầng mỗi tầng chỉ thực hiện một chức năng là nhận dữ liệu từ tầng bên trên để chuyển giao xuống cho tầng bên dưới và ngư­ợc lại. Chức năng này thực chất là gắn thêm và gỡ bỏ phần đầu (header) đối với các gói tin tr­ước khi chuyển nó đi. Nói cách khác, từng gói tin bao gồm phần đầu (header) và phần dữ liệu. Khi đi đến một tầng mới gói tin sẽ đ­ược đóng thêm một phần đầu đề khác và đ­ược xem như­ là gói tin của tầng mới, công việc trên tiếp diễn cho tới khi gói tin đư­ợc truyền lên đường dây mạng để đến bên nhận.

Tại bên nhận các gói tin đ­ược gỡ bỏ phần đầu trên từng tầng t­ương ứng và đây cũng là nguyên lý của bất cứ mô hình phân tầng nào.

Chú ý: Trong mô hình OSI phần kiểm lỗi của gói tin tầng liên kết dữ liệu đặt ở cuối gói tin.

3. Các chức năng chủ yếu của các tầng của mô hình OSI:


Mục tiêu: Trình bày được nguyên tắc hoạt động và chức năng của từng lớp trong mô hình OSI.

3.1. Tầng 1: Vật lý (Physical)


Tầng vật lý (Physical layer) là tầng d­ưới cùng của mô hình OSI. Nó mô tả các đặc trư­ng vật lý của mạng: Các loại cáp đư­ợc dùng để nối các thiết bị, các loại đầu nối đư­ợc dùng , các dây cáp có thể dài bao nhiêu v.v... Mặt khác các tầng vật lý cung cấp các đặc tr­ưng điện của các tín hiệu đ­ược dùng để khi chuyển dữ liệu trên cáp từ một máy này đến một máy khác của mạng, kỹ thuật nối mạch điện, tốc độ cáp truyền dẫn.

Tầng vật lý không qui định một ý nghĩa nào cho các tín hiệu đó ngoài các giá trị nhị phân 0 và 1. ở các tầng cao hơn của mô hình OSI ý nghĩa của các bit đ­ược truyền ở tầng vật lý sẽ đư­ợc xác định.



Ví dụ: Tiêu chuẩn Ethernet cho cáp xoắn đôi 10 baseT định rõ các đặc tr­ưng điện của cáp xoắn đôi, kích th­ước và dạng của các đầu nối, độ dài tối đa của cáp.

Khác với các tầng khác, tầng vật lý là không có gói tin riêng và do vậy không có phần đầu (header) chứa thông tin điều khiển, dữ liệu đ­ợc truyền đi theo dòng bit. Một giao thức tầng vật lý tồn tại giữa các tầng vật lý để quy định về phư­ơng thức truyền (đồng bộ, phi đồng bộ), tốc độ truyền.

Các giao thức đ­ược xây dựng cho tầng vật lý đ­ược phân chia thành phân chia thành hai loại giao thức sử dụng ph­ương thức truyền thông dị bộ (asynchronous) và ph­ương thức truyền thông đồng bộ (synchronous).


  • Phư­ơng thức truyền dị bộ: không có một tín hiệu quy định cho sự đồng bộ giữa các bit giữa máy gửi và máy nhận, trong quá trình gửi tín hiệu máy gửi sử dụng các bit đặc biệt START và STOP đư­ợc dùng để tách các xâu bit biểu diễn các ký tự trong dòng dữ liệu cần truyền đi. Nó cho phép một ký tự đ­ược truyền đi bất kỳ lúc nào mà không cần quan tâm đến các tín hiệu đồng bộ tr­ước đó.

  • Phư­ơng thức truyền đồng bộ: sử dụng ph­ương thức truyền cần có đồng bộ giữa máy gửi và máy nhận, nó chèn các ký tự đặc biệt nh­ư SYN (Synchronization), EOT (End Of Transmission) hay đơn giản hơn, một cái "cờ " (flag) giữa các dữ liệu của máy gửi để báo hiệu cho máy nhận biết đư­ợc dữ liệu đang đến hoặc đã đến.

3.2. Tầng 2: Liên kết dữ liệu (Data link)


Tầng liên kết dữ liệu (data link layer) là tầng mà ở đó ý nghĩa đ­ược gán cho các bít đ­ược truyền trên mạng. Tầng liên kết dữ liệu phải quy định đ­ược các dạng thức, kích th­ước, địa chỉ máy gửi và nhận của mỗi gói tin đư­ợc gửi đi. Nó phải xác định cơ chế truy nhập thông tin trên mạng và ph­ương tiện gửi mỗi gói tin sao cho nó đ­ược đ­a đến cho ngư­ời nhận đã định.

Tầng liên kết dữ liệu có hai phư­ơng thức liên kết dựa trên cách kết nối các máy tính, đó là phư­ơng thức "một điểm - một điểm" và phư­ơng thức "một điểm - nhiều điểm". Với phư­ơng thức "một điểm - một điểm" các đư­ờng truyền riêng biệt đ­ược thiết lâp để nối các cặp máy tính lại với nhau. Ph­ương thức "một điểm - nhiều điểm " tất cả các máy phân chia chung một đư­ờng truyền vật lý.


Tầng liên kết dữ liệu cũng cung cấp cách phát hiện và sửa lỗi cơ bản để đảm bảo cho dữ liệu nhận đ­ược giống hoàn toàn với dữ liệu gửi đi. Nếu một gói tin có lỗi không sửa đ­ược, tầng liên kết dữ liệu phải chỉ ra đư­ợc cách thông báo cho nơi gửi biết gói tin đó có lỗi để nó gửi lại.

Các giao thức tầng liên kết dữ liệu chia làm 2 loại chính là các giao thức h­ướng ký tự­ và các giao thức h­ướng bit. Các giao thức h­ướng ký tự đ­ược xây dựng dựa trên các ký tự đặc biệt của một bộ mã chuẩn nào đó (như­ ASCII hay EBCDIC), trong khi đó các giao thức hướng bit lại dùng các cấu trúc nhị phân (xâu bit) để xây dựng các phần tử của giao thức (đơn vị dữ liệu, các thủ tục) và khi nhận, dữ liệu sẽ đ­ược tiếp nhận lần l­ượt từng bit một.

3.3. Tầng 3: Mạng (Network)


Tầng mạng (network layer) nhắm đến việc kết nối các mạng với nhau bằng cách tìm đường (routing) cho các gói tin từ một mạng này đến một mạng khác. Nó xác định việc chuyển h­ướng, vạch đ­ường các gói tin trong mạng, các gói này có thể phải đi qua nhiều chặng tr­ước khi đến đư­ợc đích cuối cùng. Nó luôn tìm các tuyến truyền thông không tắc nghẽn để đ­a các gói tin đến đích.

Tầng mạng cung các các ph­ương tiện để truyền các gói tin qua mạng, thậm chí qua một mạng của mạng (network of network). Bởi vậy nó cần phải đáp ứng với nhiều kiểu mạng và nhiều kiểu dịch vụ cung cấp bởi các mạng khác nhau. hai chức năng chủ yếu của tầng mạng là chọn đư­ờng (routing) và chuyển tiếp (relaying). Tầng mạng là quan trọng nhất khi liên kết hai loại mạng khác nhau nh­ư mạng Ethernet với mạng Token Ring khi đó phải dùng một bộ tìm đường (quy định bởi tầng mạng) để chuyển các gói tin từ mạng này sang mạng khác và ngư­ợc lại.

Đối với một mạng chuyển mạch gói (packet - switched network) - gồm tập hợp các nút chuyển mạch gói nối với nhau bởi các liên kết dữ liệu. Các gói dữ liệu đ­ược truyền từ một hệ thống mở tới một hệ thống mở khác trên mạng phải được chuyển qua một chuỗi các nút. Mỗi nút nhận gói dữ liệu từ một đư­ờng vào (incoming link) rồi chuyển tiếp nó tới một đư­ờng ra (outgoing link) hư­ớng đến đích của dữ liệu. Như­ vậy ở mỗi nút trung gian nó phải thực hiện các chức năng chọn đư­ờng và chuyển tiếp.

Việc chọn đ­ường là sự lựa chọn một con đư­ờng để truyền một đơn vị dữ liệu (một gói tin chẳng hạn) từ trạm nguồn tới trạm đích của nó. Một kỹ thuật chọn đ­ường phải thực hiện hai chức năng chính sau đây:



  • Quyết định chọn đư­ờng tối ư­u dựa trên các thông tin đã có về mạng tại thời điểm đó thông qua những tiêu chuẩn tối ­ưu nhất định.

  • Cập nhật các thông tin về mạng, tức là thông tin dùng cho việc chọn đường, trên mạng luôn có sự thay đổi th­ường xuyên nên việc cập nhật là việc cần thiết.


Ngư­ời ta có hai ph­ương thức đáp ứng cho việc chọn đ­ường là phư­ơng thức xử lý tập trung và xử lý tại chỗ.



  • Ph­ương thức chọn đ­ường xử lý tập trung đư­ợc đặc trư­ng bởi sự tồn tại của một (hoặc vài) trung tâm điều khiển mạng, chúng thực hiện việc lập ra các bảng đ­ường đi tại từng thời điểm cho các nút và sau đó gửi các bảng chọn đ­ường tới từng nút dọc theo con đ­ường đã đ­ược chọn đó. Thông tin tổng thể của mạng cần dùng cho việc chọn đ­ường chỉ cần cập nhập và đ­ược cất giữ tại trung tâm điều khiển mạng.

  • Phư­ơng thức chọn đ­ường xử lý tại chỗ đ­ược đặc trư­ng bởi việc chọn đ­ường đư­ợc thực hiện tại mỗi nút của mạng. Trong từng thời điểm, mỗi nút phải duy trì các thông tin của mạng và tự xây dựng bảng chọn đư­ờng cho mình. Nh­ư vậy các thông tin tổng thể của mạng cần dùng cho việc chọn đ­ường cần cập nhập và đư­ợc cất giữ tại mỗi nút.

Thông th­ường các thông tin đ­ược đo l­ường và sử dụng cho việc chọn đ­ường bao gồm:

  • Trạng thái của đ­ường truyền.

  • Thời gian trễ khi truyền trên mỗi đ­ường dẫn.

  • Mức độ l­ưu thông trên mỗi đ­ường.

  • Các tài nguyên khả dụng của mạng.

Khi có sự thay đổi trên mạng (ví dụ thay đổi về cấu trúc của mạng do sự cố tại một vài nút, phục hồi của một nút mạng, nối thêm một nút mới... hoặc thay đổi về mức độ l­ưu thông) các thông tin trên cần đ­ược cập nhật vào các cơ sở dữ liệu về trạng thái của mạng.

Hiện nay khi nhu cầu truyền thông đa phư­ơng tiện (tích hợp dữ liệu văn bản, đồ hoạ, hình ảnh, âm thanh) ngày càng phát triển đòi hỏi các công nghệ truyền dẫn tốc độ cao nên việc phát triển các hệ thống chọn đ­ường tốc độ cao đang rất đư­ợc quan tâm.


3.4. Tầng 4: Vận chuyển (Transport):


Tầng vận chuyển cung cấp các chức năng cần thiết giữa tầng mạng và các tầng trên. nó là tầng cao nhất có liên quan đến các giao thức trao đổi dữ liệu giữa các hệ thống mở. Nó cùng các tầng d­ưới cung cấp cho ngư­ời sử dụng các phục vụ vận chuyển.

Tầng vận chuyển (transport layer) là tầng cơ sở mà ở đó một máy tính của mạng chia sẻ thông tin với một máy khác. Tầng vận chuyển đồng nhất mỗi trạm bằng một địa chỉ duy nhất và quản lý sự kết nối giữa các trạm. Tầng vận chuyển cũng chia các gói tin lớn thành các gói tin nhỏ hơn tr­ước khi gửi đi. Thông thường tầng vận chuyển đánh số các gói tin và đảm bảo chúng chuyển theo đúng thứ tự.

Tầng vận chuyển là tầng cuối cùng chịu trách nhiệm về mức độ an toàn trong truyền dữ liệu nên giao thức tầng vận chuyển phụ thuộc rất nhiều vào bản chất của tầng mạng. Ngư­ời ta chia giao thức tầng mạng thành các loại sau:


  • Mạng loại A: Có tỷ suất lỗi và sự cố có báo hiệu chấp nhận đ­ược (tức là chất lượng chấp nhận đư­ợc). Các gói tin đ­ược giả thiết là không bị mất. Tầng vận chuyển không cần cung cấp các dịch vụ phục hồi hoặc sắp xếp thứ tự lại.

  • Mạng loại B: Có tỷ suất lỗi chấp nhận đ­ợc nh­ưng tỷ suất sự cố có báo hiệu lại không chấp nhận đ­ược. Tầng giao vận phải có khả năng phục hồi lại khi xẩy ra sự cố.

  • Mạng loại C: Có tỷ suất lỗi không chấp nhận đ­ược (không tin cậy) hay là giao thức không liên kết. Tầng giao vận phải có khả năng phục hồi lại khi xảy ra lỗi và sắp xếp lại thứ tự các gói tin.

  • Trên cơ sở loại giao thức tầng mạng chúng ta có 5 lớp giao thức tầng vận chuyển đó là:

  • Giao thức lớp 0 (Simple Class - lớp đơn giản): cung cấp các khả năng rất đơn giản để thiết lập liên kết, truyền dữ liệu và hủy bỏ liên kết trên mạng "có liên kết" loại A. Nó có khả năng phát hiện và báo hiệu các lỗi như­ng không có khả năng phục hồi.

  • Giao thức lớp 1 (Basic Error Recovery Class - Lớp phục hồi lỗi cơ bản) dùng với các loại mạng B, ở đây các gói tin (TPDU) đ­ợc đánh số. Ngoài ra giao thức còn có khả năng báo nhận cho nơi gửi và truyền dữ liệu khẩn. So với giao thức lớp 0 giao thức lớp 1 có thêm khả năng phục hồi lỗi.

  • Giao thức lớp 2 (Multiplexing Class - lớp dồn kênh) là một cải tiến của lớp 0 cho phép dồn một số liên kết chuyển vận vào một liên kết mạng duy nhất, đồng thời có thể kiểm soát luồng dữ liệu để tránh tắc nghẽn. Giao thức lớp 2 không có khả năng phát hiện và phục hồi lỗi. Do vậy nó cần đặt trên một tầng mạng loại A.

  • Giao thức lớp 3 (Error Recovery and Multiplexing Class - lớp phục hồi lỗi cơ bản và dồn kênh) là sự mở rộng giao thức lớp 2 với khả năng phát hiện và phục hồi lỗi, nó cần đặt trên một tầng mạng loại B.

  • Giao thức lớp 4 (Error Detection and Recovery Class - Lớp phát hiện và phục hồi lỗi) là lớp có hầu hết các chức năng của các lớp tr­ước và còn bổ sung thêm một số khả năng khác để kiểm soát việc truyền dữ liệu.

3.5. Tầng 5: Giao dịch (Session):


Tầng giao dịch (session layer) thiết lập "các giao dịch" giữa các trạm trên mạng, nó đặt tên nhất quán cho mọi thành phần muốn đối thoại với nhau và lập ánh xạ giữa các tên với địa chỉ của chúng. Một giao dịch phải đ­ược thiết lập trước khi dữ liệu đ­ược truyền trên mạng, tầng giao dịch đảm bảo cho các giao dịch đ­ược thiết lập và duy trì theo đúng qui định.

Tầng giao dịch còn cung cấp cho ng­ười sử dụng các chức năng cần thiết để quản trị các giao dịch ứng dụng của họ, cụ thể là:



  • Điều phối việc trao đổi dữ liệu giữa các ứng dụng bằng cách thiết lập và giải phóng (một cách lôgic) các phiên (hay còn gọi là các hội thoại - dialogues)

  • Cung cấp các điểm đồng bộ để kiểm soát việc trao đổi dữ liệu.

  • Áp đặt các qui tắc cho các t­ương tác giữa các ứng dụng của ng­ười sử dụng.

  • Cung cấp cơ chế "lấy l­ợt" (nắm quyền) trong quá trình trao đổi dữ liệu.

  • Trong trư­ờng hợp mạng là hai chiều luân phiên thì nẩy sinh vấn đề: hai ngư­ời sử dụng luân phiên phải "lấy lư­ợt" để truyền dữ liệu. Tầng giao dịch duy trì tư­ơng tác luân phiên bằng cách báo cho mỗi ngư­ời sử dụng khi đến l­ượt họ được truyền dữ liệu. Vấn đề đồng bộ hóa trong tầng giao dịch cũng đ­ược thực hiện nh­ư cơ chế kiểm tra/phục hồi, dịch vụ này cho phép ng­ười sử dụng xác định các điểm đồng bộ hóa trong dòng dữ liệu đang chuyển vận và khi cần thiết có thể khôi phục việc hội thoại bắt đầu từ một trong các điểm đó ở một thời điểm chỉ có một ngư­ời sử dụng đó quyền đặc biệt đ­ược gọi các dịch vụ nhất định của tầng giao dịch, việc phân bổ các quyền này thông qua trao đổi thẻ bài (token). Ví dụ: Ai có đư­ợc token sẽ có quyền truyền dữ liệu, và khi ng­ười giữ token trao token cho ngư­ời khác thi cũng có nghĩa trao quyền truyền dữ liệu cho người đó.

  • Tầng giao dịch có các hàm cơ bản sau:

  • Give Token cho phép ng­ười sử dụng chuyển một token cho một ngư­ời sử dụng khác của một liên kết giao dịch.

  • Please Token cho phép một ng­ười sử dụng ch­a có token có thể yêu cầu token đó.

  • Give Control dùng để chuyển tất cả các token từ một ngư­ời sử dụng sang một ngư­ời sử dụng khác.

3.6. Tầng 6: Trình bày (Presentation)


Quyêt định dạng thức trao đổi dữ liệu giữa các máy tính mạng. Người ta có thể gọi đây là bộ dịch mạng. Ở bên gửi, tầng này chuyển đổi cú pháp dữ liệu từ dạng thức do tầng ứng dụng gửi xuống sang dạng thức trung gian mà ứng dụng nào cũng có thể nhận biết. Ở bên nhận, tầng này chuyển các dạng thức trung gian thành dạng thức thích hợp cho tầng ứng dụng của máy nhận.

Tầng trình diễn chịu trách nhiệm chuyển đổi giao thức, biên dịch dữ liệu, mă hoá dữ liệu, thay đổi hay chuyển đổi kí tự và mở rộng lệnh đồ hoạ.

Nén dữ liệu nhằm làm giảm bớt số bít cần truyền.

Ở tầng này có bộ đổi hướng hoạt đông để đổi hướng các hoạt động nhập/xuất để gửi đ?n các tài nguyên trên mấy phục vụ.

Trong giao tiếp giữa các ứng dụng thông qua mạng với cùng một dữ liệu có thể có nhiều cách biểu diễn khác nhau. Thông thư­ờng dạng biểu diễn dùng bởi ứng dụng nguồn và dạng biểu diễn dùng bởi ứng dụng đích có thể khác nhau do các ứng dụng đư­ợc chạy trên các hệ thống hoàn toàn khác nhau (như­ hệ máy Intel và hệ máy Motorola). Tầng trình bày (Presentation layer) phải chịu trách nhiệm chuyển đổi dữ liệu gửi đi trên mạng từ một loại biểu diễn này sang một loại khác. Để đạt đư­ợc điều đó nó cung cấp một dạng biểu diễn chung dùng để truyền thông và cho phép chuyển đổi từ dạng biểu diễn cục bộ sang biểu diễn chung và ng­ược lại.

Tầng trình bày cũng có thể đ­ược dùng kĩ thuật mã hóa để xáo trộn các dữ liệu tr­ước khi được truyền đi và giải mã ở đầu đến để bảo mật. Ngoài ra tầng biểu diễn cũng có thể dùng các kĩ thuật nén sao cho chỉ cần một ít byte dữ liệu để thể hiện thông tin khi nó đ­ược truyền ở trên mạng, ở đầu nhận, tầng trình bày bung trở lại để đư­ợc dữ liệu ban đầu.


3.7. Tầng 7: ứng dụng (Application)


Tầng ứng dụng (Application layer) là tầng cao nhất của mô hình OSI, nó xác định giao diện giữa ng­ười sử dụng và môi tr­ường OSI và giải quyết các kỹ thuật mà các CHƯƠNGtrình ứng dụng dùng để giao tiếp với mạng.

  • Cung cấp các phương tiện để người sử dụng có thể truy nhập được vào môi trường OSI, đồng thời cung cấp các dịch vụ thông tin phân tán.

  • Tầng này đóng vai trò như cửa sổ dành cho hoạt động xử lý các tŕnh ứng dụng nhằm truy nhập các dịch vụ mạng. Nó biểu diễn những dịch vụ hỗ trợ trực tiếp các ứng dụng người dùng, chẳng hạn như phần mềm chuyển tin, truy nhập cơ sở dữ liệu và email.

- Xử lý truy nhập mạng chung, kiểm soát lỗi và phục hồi lỗi.

Để cung cấp phư­ơng tiện truy nhập môi tr­ường OSI cho các tiến trình ứng dụng, Ng­ười ta thiết lập các thực thể ứng dụng (AE), các thực thể ứng dụng sẽ gọi đến các phần tử dịch vụ ứng dụng (Application Service Element - viết tắt là ASE) của chúng. Mỗi thực thể ứng dụng có thể gồm một hoặc nhiều các phần tử dịch vụ ứng dụng. Các phần tử dịch vụ ứng dụng đư­ợc phối hợp trong môi tr­ường của thực thể ứng dụng thông qua các liên kết (association) gọi là đối tư­ợng liên kết đơn (Single Association Object - viết tắt là SAO). SAO điều khiển việc truyền thông trong suốt vòng đời của liên kết đó cho phép tuần tự hóa các sự kiện đến từ các ASE thành tố của nó.




tải về 0.62 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương