BỘ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘi tổng cục dạy nghề giáo trìNH



tải về 0.81 Mb.
trang1/7
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích0.81 Mb.
#19886
  1   2   3   4   5   6   7
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

TỔNG CỤC DẠY NGHỀ

GIÁO TRÌNH
Môn đun: KT sửa chữa máy tính
NGHỀ: QUẢN TRỊ MẠNG
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG NGHỀ
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 120/QĐ-TCDN ngày 25 tháng 02 năm 2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục dạy nghề)

Hà Nội, năm 2013
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN:

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.

Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

MÃ TÀI LIỆU: MĐ 23

LỜI GIỚI THIỆU

Ngày nay, máy tính thâm nhập vào mọi lĩnh vực. Tự động hóa hiện đang là ngành chủ chốt điều hướng sự phát triển thế giới. Bất cứ ngành nghề nào cũng cần phải hiểu biết ít nhiều về Công nghệ Thông tin nhất là đối với thiết bị tin học. Cụ thể, là một máy tính để bàn hoặc máy tính cầm tay là một thiết bị mà mọi sinh viên nghề kỹ thuật sửa chữa cần phải nắm rõ tiêu chí kỹ thuật của một máy tính từ đơn giản đến phức tạp. Vì thế, trong giáo trình này, chúng ta sẽ nghiên cứu chi tiết về cấu trúc bên trong máy tính.

Môn học này là nền tảng để tiếp thu hầu hết các môn học khác trong chương trình đào tạo. Mặt khác, nắm vững cấu trúc cơ bản bên trong của máy tính là cơ sở để phát triển các kỹ thuật sửa chữa và bảo trì máy tính

Học xong môn này, sinh viên phải nắm được các vấn đề sau:


- Khái niệm về các cấu trúc bên trong máy tính
- Cấu trúc của mainboard
- Cấu trúc của CPU, chipset
- Cấu trúc của bộ nhớ
-.Cấu trúc của Ổ cứng, ổ quang, ổ mềm, bàn phím, chuộc…..

- Cấu trúc của bộ nguồn

- Khái niệm về các chuẩn giao tiếpI/O
- Quá trình khởi động máy tính
- Hoạt động các linh kiện điện tử trên mainboard

- Chức năng giao tiếp các chipset


- Các nguyên nhân gây hỏng
- Kỹ năng xử lý các sự cố

Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2013

Tham gia biên soạn

. Chủ biên Đào Hữu Dũng

MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
1. Lời giới thiệu

2. Mục lục


PHẦN LÝ THUYẾT

BÀI 1: CÁC THÀNH PHẦN CHÍNH CỦA MÁY TÍNH

1. Giới thiệu

2. Cấu tạo và chức năng của một máy tính

2.1 Vỏ máy (Case)

2.2 Bộ nguồn

2.3 Bảng mạch chính (Mainboard ):

2.4 Bộ vi xử lý (Cpu - Central processing Unit)

2.5 Bộ nhớ

2.6 Các card và khe cắm mở rộng

2.7 Các cổng I/O

2.8 Các loại ổ đĩa

3. Sơ đồ khối và nguyên lý hoạt động.

3.1 Sơ đồ khối:

3.2 Nguyên lý hoạt động

3.3 Nhận diện các khối trên mainboard thực tế
BÀI 2: QUY TRÌNH KHỞI ĐỘNG MÁY

1. Hệ thống bên trong máy tính

1.1 Bảng mạch chủ ( Maniboard)

1.2 CPU (Central Processing Unit)

1.3 ROM Bios

1.4 RAM( Radom Access Memory ) - Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên  

1.5 Ổ Đĩa Cứng - HDD ( Hard Disk Drive )

1.6 Ổ đĩa CD ROM ( Hard Disk Drive )

1.7 Ổ đĩa mềm FDD

1.8 Các chuẩn giao tiếp I/O

1.9 Hệ điều hành và phần mềm ứng dụng

1.10 Bộ nguồn

2. Hệ điều hành thông dụng............................................................................

2.1 Dos............................................................................................................

2.2. Windows……………………………………………………………….

2.3. Unic, Linux……………………………………………………………..

3. Quy trình khởi động máy............................................................................

3.1. Cấp nguồn cho máy……………………………………………………

3.2.Quá trình khởi động (bootstrap)………………………………………

3.3. Quá trình kiểm tra………………………………………………………

3.4. Quá trình POST………………………………………………………

3.5. Quá trình tìm kiếm hệ điều hành.............................................................

3.6. Quá trình nạp hệ điều hành và thiết lập..................................................
BÀI 3: QUY TRÌNH KIỂM TRA TRƯỚC KHI SỮA CHỮA MÁY TÍNH


  1. Qui trình chẩn đoán và giải quyết sự cố máy máy tính

1.1 Xác định triệu chứng……………………………………………………

1.2. Nhận diện và cô lập vị trí hỏng………………………………………

1.3. Đo kiểm và khắc phục ………………………………………………

1.4. Kiểm tra, đánh giá……………………………………………………

1.5. Hoàn thiện……………………………………………………………

2. Đánh giá đúng chức năng hoạt động của máy

3. Xử lý máy bị nhiễm virus

BÀI 4: ROM BIOS

1. Thiết lập các thông số cho BIOS


2. Các tính năng của BIOS


3. Những triệu chứng thường gặp của BIOS

4. Nâng cấp BIOS



BÀI 5: BỘ XỬ LÝ TRUNG TÂM VÀ CHIPSET

1. Khái niệm về CPU(Central Processing Unit):



    2. Các thành phần cơ bản của CPU

    2.1 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của CPU



2.2 Các kiến trúc của CPU

    2.3 Tốc độ xử lý và tốc độ bus của CPU

2.4 Các loại CPU

2.5 Quy trình tháo, lắp CPU vào mainboard.........................................



BÀI 6: BO MẠCH CHÍNH

1.  Khái niệm mainboard

2. Sơ đồ khối và nguyên lý hoạt động của mainboard

2.1 Sơ Đồ khối

2.2 Nguyên lý hoạt động của mainboard:

3. Các thành phần chính trên mainboard

3.1 Chipset Bắc, chipset Nam

3.2 Đế cắm CPU



3.3 Khe cắm bộ nhớ ram

3.4 Khe cắm mở rộng

4. Phương pháp kiểm tra hoạt động của mainboard

Bài 7: BỘ NHỚ TRONG..............................................................................................

1. Khái niệm về bộ nhớ............................................................................

1.1. Giới thiệu.............................................................................................

1.2. Các loại bộ nhớ.......................................................................................

2. Cách tổ chức bộ nhớ trong máy tính..........................................................

2.1. Tế bào nhớ..............................................................................................

2.2. Tổ chức bộ nhớ.......................................................................................

2.3. Thời gian truy cập...................................................................................

3. Phương pháp xử lý và giải quyết sự cố của bộ nhớ ................................

BÀI 8: THIẾT BỊ I/O

1.Ổ đĩa mềm FDD (Foppy Disk Drive)

1.1 Khái niệm

1.2 Cấu tạo

1.3 Nguyên lý hoạt động

1.4 Sửa chữa ổ đĩa mềm

2.Ổ đĩa cứng

2.1 Khái niệm

2.2 Cấu tạo của ổ cứng:

3. Ổ đĩa Quang ( CD ROM)

3.1 Cấu tạo

3.2 Nguyên lý

4. Bàn phím…………………………………………………………………

4.1. Cấu tạo………………………………………………………………

4.2. Nguyên lý hoạt động…………………………………………………

4.3. Xử lý sự cố trên bàn phím……………………………………………

5. Mouse……………………………………………………………………

5.1. Cấu tạo…………………………………………………………………

5.2. Nguyên lý hoạt động…………………………………………………

5.3 Xử lý sự cố chuột………………………………………………………

6. Phương pháp sửa chữa các thiết bị I/O………………………………………

6.1. Cổng PS/2………………………………………………………………

6.2. Cổng COM……………………………………………………………

6.4. Cổng USB………………………………………………………………

6.5 .Xử lý sự cố các cổng…………………………………………………

TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………

MÔN HỌC KỸ THUẬT SỬA CHỮA MÁY TÍNH

Mã môn học: MĐ23


    1. Vị trí, ý nghĩa, vai trò môn học:

      - Vị trí của mô đun : Được bố trí sau khi sinh viên học xong các môn học Cấu trúc máy tính, kỹ thuật điện tử và mô đun Lắp ráp và cài đặt máy tính.

      - Tính chất của mô đun: Là mô đun chuyên ngành.


    2. Mục tiêu của môn học:

      - Sử dụng các công cụ chuẩn đoán và khắc phục các lỗi của PC.

      - Xác định chính xác các linh kiện của PC

      - Mô tả được những hệ kiến trúc và bo mạch giao tiếp của các hệ thống PC.

      - Mô phóng được hiệu năng của bộ xử lý.

      - Giải quyết được các vấn đề về nâng cấp hệ thống như đĩa cứng, bộ nhớ, CPU....



- Trình bày được các nguyên nhân gây ra và cách giải quyết được các sự cố thường gặp trong những loại máy PC khác nhau


Số TT

Tên chương mục

Loại bài dạy

Địa điểm

Thời lượng

Tổng số

Lý thuyết

Thực hành

Kiểm tra

1

Các thành phần chính của máy tính

Lý thuyết

Lớp học

13

3

10




2

Quy trình khởi động máy tính

Lý thuyết

Lớp học

9

2

6

1

3

Quy trình kiểm tra, chuẩn đoán trước khi sủa chữa máy tính

Lý thuyết

Phòng thực hành

19

4

15




4

Rom BIOS

Lý thuyết

Phòng thực hành

9

3

5

1

5

Bộ xử lý trung tâm và chipset

Lý thuyết

Phòng thực hành

10

4

6




6

Bo mạch chính

Lý thuyết

Phòng thực hành

21

6

14

1

7

Bộ nhớ trong

Lý thuyết

Phòng thực hành

10

4

5

1

8

Thiết bị giao tiếp (I/O)

Lý thuyết

Phòng thực hành

14

4

10






    1. YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ HOÀN THÀNH MÔN HỌC

  • Về kiến thức: Được đánh giá qua bài kiểm tra viết, bài thực hành đạt được các yêu cầu sau:

  • Hiểu rõ khái niệm các thiết bị bên trong cây máy tính

  • Vẽ được sơ đồ khối của máy tính để bàn

  • Mô tả được nguyên lý hoạt động của máy tính để bàn

  • Đọc được sơ đồ chi tiết các khối của máy tính để bàn

  • Mô tả quy trình khởi động máy tính

  • Mô tả chính xác các tiêu chuẩn của CPU, Bộ nhớ, chipset, cổng giao tiếp, thiết bị giao tiếp bên trong máy tính để bàn .

    - Về kỹ năng: Đánh giá kỹ năng thực hành của sinh viên trong bài thực hành Sửa chữ máy tính đạt được các yêu cầu sau:



  • Sử dụng thành thạo các thiết bị, dụng cụ sửa chữa

  • Phân tích và chuẩn đoán chính xác các nguyên nhân hỏng thường gặp bên trong cây máy tính để bàn

  • Thay thế thành thạo các linh kiện hỏng bên trong máy tính

  • Về thái độ: Rèn luyện tư duy logic để phân tích, tổng hợp. Thao tác cẩn thận, tỉ mỉ.

    BÀI 1

Tên bài : CÁC THÀNH PHẦN CỦA MÁY TÍNH

Mã bài: MĐ 23

Ý nghĩa:

Các thành phần chính của máy tính là những bộ phận có chức năng làm việc riêng biệt rất có hiệu quả do đó khi liên kết bền vững với nhau tạo thành hệ thống làm việc tối ưu nhất của một máy tính, vì lý do mà người sử dụng khai thác triệt để các tính năng ứng dụng trong quá trình nghiên cứu, làm việc và học tập. Ngoài ra, cũng được dùng làm phương tiện giải trí và giảng dạy rất hiệu quả 

Mục tiêu:

  • Hiêu được quá trình phát triển của chiếc máy tính

  • Thực hiện các thao tác an toàn với máy tính.

  • Mô tả được các phần chính của máy vi tính.

  • Trình bày được cấu tạo và chức năng của từng thiết bị.

  • Nhận biết chính xác các khối trên mainboard

  • Xử lý các lỗi thường gặp trên mainboard

      Nội dung:

  1. Giới thiệu

Lịch sử phát triển của máy tính gắn liền theo sự phát triển của các bộ vi xử lý. Từ lý do trên mà thế hệ máy tính ra đời theo từng thế hệ


    • Máy tính cơ : ra đời từ giữa thế kỷ XIX, thời kỳ này Pascal đã chế tạo một chiết máy tính có thể thực hiện các phép tính số học hoàn toàn bằng cơ khí

- Máy tính thứ nhất : ra đời từ năm 1945- 1955, sử dụng công nghệ đèn điện tử chân không Loại này tiêu thụ điện năng rất lớn và sinh nhiệt cao trong quá trình sử dụng do vậy độ tin cậy thấp và tốc độ không cao. Chiếc máy tính đầu tiên trong lịch sử được sử dụng trong chiến tranh thế giới II nhằm tính toán quỹ đạo của tên lửa đạn đạo có tên là ENIAC (hình 1)


Hình 1:ENIAC máy tính đầu tiên

- ENIAC là tên viết tắt của Electronic Numerical Integrator and Computer: máy tính tích phân điện tử. ENIAC do 2  kĩ sư là J. Presper Eckert và John Mauchly của trường đại học Pennsylvania, Mỹ xây dựng vào năm 1942 và được xem là chiếc máy tính điện tử thực thụ đầu tiên trên thế giới. ENIAC được dùng trong chiến tranh thế giới II nhằm tính toán quỹ đạo của tên lửa đạn đạo. Tuy nhiên, ENIAC chỉ được hoàn thiện sau khi sau cuộc chiến tranh này kết thúc được 1 năm, tức là vào năm 1946.

    • Thế hệ thứ hai: 1955-1973, sử dụng công nghệ bán dẫn ( transistor) do đó tốc độxử lý nhanh hơn và tiết kiệm điện năng nhiều. Ngoài ra giảm rất nhiều về kích thước, trọng lượng

    • Thế hệ thứ ba: sử dụng vi mạch tổ hợp IC ( integraed ciruit), loại này tích hợp nhiều tiếp giáp PN trên một vi mạch. Có thể lên đến 4, 5 triệu tiếp giáp PN do đó thời kỳ này đánh dấu sự ra đời của bộ vi xử lý 4004, tiền thân của các bộ vi xử lý X86 sau này.

    • Thế hệ thứ tư: 1980 đến nay, máy tính sử dụng cộng nghệ tích hợp IC mật độ cực cao ( VLSI: Very Large Scale Intergated). Do đó thế hệ vi xử lý 8088 ra đời đánh dấu thời kỳ phát triển của máy tính cá nhân PC ( Personal Computer)

Năm 1981, chiếc laptop đầu tiên ra đời với hình dáng một chiếc vali lớn nặng hơn 9 kg. Sản phẩm được đặt tên là Osborne 1.

Hình 2. Máy tính chế tạo năm 1981

Được nhà sáng chế người Mỹ Adam Osborne chế tạo vào năm 1981, với vi xử lý Zilog Z80, 4 MHz, bộ nhớ RAM tích hợp 64 KB, cùng hai đĩa mềm 5,25 inch và màn hình đen trắng có độ phân giải 52 x 24 pixel.


  1. Cấu tạo và chức năng của một máy tính.

    1. Vỏ máy (Case): là hộp máy dùng để gắn các thành phần như mainboard, các ổ đĩa, card mở rộng.vv..vào bên trong để dễ bảo quản và di chuyển

2.2 Bộ nguồn: là khối có nhiệm vụ biến đổi nguồn điện áp lưới (AC) thành nhiều nguồn điên áp một chiều (DC) khác nhau thấp hơn để cung cho mainboard, chipset, BJT, Diode, card giao tiếp và các ổ đĩa...... hoạt động

Hình 3. Case Hình 4. Bộ nguồn



2.3 Bảng mạch chính (Mainboard ): Mainboard đóng vai trò liên kết tất cả các thành phần của hệ thống lại với nhau tạo thành một bộ máy thống nhất. Các thành phần khác nhau, điều có tốc độ làm việc, cách thức hoạt động khác nhau nhưng chúng vẫn giao tiếp được với nhau qua chuẩn giao tiếp các địa chỉ trên bus hệ thống giữa các Chipset với nhau trên mainboard để thực hiện các lệnh tương tác giữa con người và máy.



Hình 5. Mainboard



2.4 Bộ vi xử lý (Cpu - Central processing Unit): CPU là thành phầnquan trọng nhất của máy tính, vì nó thực hiện hầu hết mọi công việc xử lý dữ liệu. Do đó được thiết kế nhúng chương trình toán học theo những thuật toán xây dựng sẵn đề thực hiện mọi yêu cầu cần tương tác khi có điều kiện. Ngoài ra CPU được gia cố vật lý rất tốt khi thực hiện việc lắp ghép vào mainboard và để đảm bảo an toàn cho chíp CPU hoạt động liên tục và ổn định trên mỗi thân chip CPU được gắn lớp giải nhiệt kim loại để thực hiện việc làm lạnh thân chíp.

Hình 6. Chip CPU



2.5 Bộ nhớ:

- Bộ nhớ trong: Bộ nhớ là thiết bị quan trọng thứ hai trong hệ thống máy tính, không có bộ nhớ thì máy tính không thể hoạt động được, trong máy tính có hai bộ nhớ hay dùng là RAM và ROM

- Bộ nhớ RAM (Random Access Memory) Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên: Bộ nhớ này lưu các chương trình phục vụ trực tiếp cho quá trình xử lý của CPU, bộ nhớ RAM chỉ lưu trữ dữ liệu tạm thời và dữ liệu sẽ bị xoá khi mất điện.

- Bộ nhớ ROM (Read Only Memory) Bộ nhớ chỉ đọc: Đây là bộ nhớ cố định, dữ liệu không bị mất khi mất điện, bộ này dùng để nạp các chương trình BIOS (Basic Input Output System - Chương trình vào ra cơ sở) đây là chương trình phục vụ cho quá trình khởi động máy tính và chương trình quản lý cấu hình của máy.

Bộ nhớ ngoài:

- Bộ nhớ ngoài bao gồm: Ổ cứng (HDD), đĩa mềm, đĩa CD, ổ USB, thẻ nhớ và các thiết bị lưu trữ khác.



2.6 Các card và khe cắm mở rộng

- Card Graphics: Card Graphics rời, dung lượng RAM trên Card Graphics càng lớn thì cho phép xử lý được các bức ảnh đẹp hơn và khi chơi game ảnh không bị giật, còn tốc độ bao nhiêu "X" của Card phải phù thuộc vào Mainboard.



Hình 7


- Card Sound (Nếu Mainboard chưa có): Nếu Mainboard ta chọn mà không có Card Sound on board thì sẽ không nghe được âm thanh, để có thể nghe được âm thanh ta phải lắp thêm Card Sound rời.

Hình 8

- Card Network (Nếu Mainboard chưa có): Khi có nhiều cầu nối mạng LAN hay mạng Internet cần phải lắp Card network nếu như Mainboard chưa có Card on board



Hình 10


- Card video: ( Nếu Mainboard chưa có ) Nhiệm vụ của Card Video là đổi dữ liệu số của máy tính thành tín hiệu Analog cung cấp cho màn hình. Dữ liệu trong máy tính được tồn tại dưới dạng nhị phân 0.1 khi ta mở một chương trình, dữ liệu của chương trình được nạp lên bộ nhớ RAM để CPU có thể xử lý, đồng thời nội dung của nó cũng được sao chép sang bộ nhớ RAM của Card Video để hiển thị lên màn hình.IC - DAC trên Card Video sẽ đổi các bít nhị phân thành tín hiệu về cường độ sáng của các điểm ảnh trên màn hình .

.

Hình 11
- Các khe cắm mở rộng:

RAM slot
Công dụng: Dùng để cắm RAM và mainboard.


Nhận dạng: Khe cắm RAM luôn có cần gạt ở 2 đầu.
Lưu ý: Tùy vào loại RAM (SDRAM, DDRAM, RDRAM) mà giao diện khe cắm khác nhau.
PCI Slot
PCI - Peripheral Component Interconnect - khe cắm mở rộng
Công dụng: Dùng để cắm các loại card như card mạng, card âm thanh, ...
Nhận dạng: khe màu trắng sử nằm ở phía rìa mainboard.
ISA Slot
Khe cắm mở rộng ISA - Viết tắt Industry Standard Architecture.
Công dụng: Dùng để cắm các loại card mở rộng như card mạng, card âm thanh...
Nhận dạng: khe màu đen dài hơn PCI nằm ở rìa mainboard (nếu có).
Lưu ý: Vì tốc độ truyền dữ liệu chậm, chiếm không gian trong mainboard nên hầu hết các mainboard hiện nay không sử dụng khe ISA.
IDE Header
Viết tắt Intergrated Drive Electronics - là đầu cắm 40 chân, có đinh trên mainboard để cắm các loại ổ cứng, CD
Mỗi mainboard thường có 2 IDE trên mainboard:
IDE1: chân cắm chính, để cắm dây cáp nối với ổ cứng chính
IDE2: chân cắm phụ, để cắm dây cáp nối với ổ cứng thứ 2 hoặc các ổ CD, DVD...
Lưu ý: Dây cắp cắm ổ cứng dùng được cho cả ổ CD, DVD vì 2 IDE hoàn toàn giống nhau.
FDD Header
Là chân cắm dây cắm ổ đĩa mềm trên mainboard. Đầu cắm FDD thường nằm gần IDE trên main và có tiết diện nhỏ hơn IDE.

2.7 Các cổng I/O :

Cổng kết nối nguồn điện (Power)





Hình 12

Dây nguồn một đầu có chân cắm được cắm vào ổ điện đầu còn lại được cắm vào cổng của bộ nguồn nằm phía sau thùng máy.

M

ột số bộ nguồn có thêm cổng lấy điện cấp cho màn hình, có thể dùng dây này để cắm vào màn hình thay vì cắm điện trực tiếp từ màn hình vào ổ điện.

Cổng kết nối bàn phím và chuột chuẩn PS/2

Cổng có màu Tím dùng để kết nối với Bàn phím (Keyboard) loại đầu tròn (PS/2).

Cổng có màu Xanh lá dùng để kết nối với Chuột (Mouse) loại đầu tròn (PS/2).

*Lưu ý: Cắm đúng chiều để tránh làm cong hoặc gãy chân của đầu cắm.



Hình 13

Cổng kết nối với các thiết bị ngoại vi chuẩn Parallel (Cổng song song)

Cổng này có màu đỏ dùng để kết nối với Máy in (Printer), máy quét hình (Scaner) hoặc các thiết bị có giao tiếp Parallel. Hiện nay các máy in đều sử dụng công USB nên cổng Parallel này ít được sử dụng.

Hình 14


Cổng kết nối với các thiết bị ngoại vi chuẩn USB

Cổng này dùng để kết nối với các thiết bị có giao tiếp USB như bàn phím, chuột, ổ dĩa USB, máy in, máy quét hình... Thông thường máy vi tính sẽ có từ 2 cổng USB trở lên, có thể sử dụng cổng nào tùy ý, tuy nhiên đối với các thiết bị cố định thì nên cắm và sử dụng một cổng nhất định.
Hình 15

Cổng kết nối mạng nội bộ (Ethernet, LAN)

Cổng này dùng để kết nối các máy vi tính với nhau thông qua các thiết bị mạng, kết nối với Router (Modem) ADSL để truy cập Internet tốc độ cao. Khi tháo dây dây cắm vào cổng này cần phải ấn thanh khóa vào sát đầu cắm rối mới rút dây ra.
Hình 16

Cổng kết nối với các thiết bị âm thanh (Audio)

- Cổng màu xanh lá kết nối với loa (Speaker) hoạc tay nghe (Headphone).

- Cổng màu hồng kết nối với Micro.

- Cổng màu xanh da trời dùng để lấy tín hiệu âm thanh từ các thiết bị bên ngoài vào máy vi tính.

Nếu thiết bị âm thanh (Sound card) có hỗ trợ sử dụng nhiều loa (4.1, 5.1, 6.1,...) thì được kết nối như sau:

Hình 17


Hình 17

- Cổng màu xanh lá kết nối với hai loa (trái và phải) nằm phía trước (Front).

- Cổng màu cam (vàng) kết nối với hai loa (trái và phải) nằm phía sau (Rear).

- Cổng màu đen kết nối với loa trung tâm (Center) và loa trầm (SubWoofer).

- Cổng màu hồng kết nối với Micro.

- Cổng màu xanh da trời dùng để lấy tín hiệu âm thanh từ các thiết bị bên ngoài vào máy vi tính.



Cổng kết nối với màn hình chuẩn VGA

Cổng này có màu xanh dương, dùng để kết nối với dây tín hiệu của màn hình (Monitor).

Hình 18



Cổng kết nối tín hiệu video (S-Video)

Cổng này dùng để lấy tín hiệu Video đưa vào các thiết bị thu hay phát hình như Tivi, đầu máy Video,... và các thiết bị này cũng phải có cổng S-Video. Một số máy có cổng Video thông thường thay cho cổng S-Video.

 
Hình 19



2.8 Các loại ổ đĩa

- Ổ đĩa cứng HDD (Hard Disk Driver): Là thiết bị lưu trữ chính của hệ thống, ổ cứng có dung lượng lớn và tốc độ truy cập khá nhanh, vì vậy chúng ta sử dụng để cài đặt hệ điều hành và các chương trình ứng dụng, đồng thời nó được sữ dụng để lưu trữ dữ liệu, tuy nhiên ổ cứng là ổ cố dịnh, không thuận tiện cho việc di chuyển dữ liệu đi xa



Hình 20 .Ổ cứng

- Ỗ đĩa CD- ROM (Hard Disk Driver): Là ổ đĩa lưu trữ quang học với dung lượng khá lớn khoảng 640MB, đĩa CD, DVD Rom gọn nhẹ dễ dàng di chuyển đi xa, tuy nhiên đa số các đĩa CD, DVD- Rom chỉ cho phép ghi được một lần, ổ đĩa CD- Rom, DVD- Rom được sử dụng để cài đặt phần mềm máy tinh, nghe nhạc, xem phim …vv.

Hình 20. Ổ CD, DVD - ROM

- Ổ đĩa mềm FDD: Đĩa mềm có thể đọc và ghi nhiều lần và dễ ràng di chuyển đi xa, tuy nhiên do dung lượng hạn chế chỉ có 1,44MB và nhanh hỏng nên ngày nay đĩa mềm ít được sử dụng mà thay vào đó là các ổ USB có nhiều ưu điểm vượt trội





Hình 21. Ổ mềm FDD



3. Sơ đồ khối và nguyên lý hoạt động.

3.1 Sơ đồ khối:

Hình 22

3.2 Nguyên lý hoạt động

- Mainboard có 2 IC quan trọng là Chipset cầu bắc và Chipset cầu nam, chúng có nhiệm vụ là cầu nối giữa các thành phần cắm vào Mainboard như nối giữa CPU với RAM, giữa RAM với các khe mở rộng PCI v v...Giữa các thiết bị này thông thường có tốc độ truyền qua lại rất khác nhau còn gọi là tốc độ Bus.(Thí dụ trên một Mainboard Pentium 4, tốc độ dữ liệu ra vào CPU là 533MHz nhưng tốc độ ra vào bộ nhớ RAM chỉ có 266MHz và tốc độ ra vào Card Sound gắn trên khe PCI lại chỉ có 66MHz) .Giả sử ta nghe một bản nhạc MP3, đầu tiên dữ liệu của bản nhạc được nạp từ ổ cứng lên bộ nhớ RAM sau đó dữ liệu được xử lý trên CPU rồi lại tạm thời đưa kết quả xuống bộ nhớ RAM trước khi đưa qua Card Sound ra ngoài, toàn bộ quá trình của dữ liệu di chuyển như sau:

+ Dữ liệu đọc trên ổ cứng truyền qua cổng IDE với vận tốc 33MHz đi qua Chipset cầu nam đổi vận tốc thành 133MHz đi qua Chipset cầu bắc vào bộ nhớ RAM với vận tốc 266MHz, dữ liệu từ Ram được nạp lên CPU ban đầu đi vào Chipset bắc với tốc độ 266MHz sau đó đi từ Chipset bắc lên CPU với tốc độ 533MHz , kết qủa xử lý được nạp trở lại RAM theo hướng ngược lại, sau đó dữ liệu được gửi tới Card Sound qua Bus 266MHz của RAM, qua Bus 133MHz giữa hai Chipset và qua Bus 66MHz của khePCI. Như vậy ta thấy rằng 4 thiết bị có tốc độ truyền rất khác nhau là

+ CPU có Bus (tốc độ truyền qua chân) là 533MHz

+ RAM có Bus là 266MHz

+ Card Sound có Bus là 66MHz

+ Ổ cứng có Bus là 33MHzđã làm việc được với nhau thông qua hệ thống Chipset điều khiển tốc độ Bus .

3.3 Nhận diện các khối trên mainboard thực tế:

- Chia nhóm

- Chuẩn bị mainboard

- Chuẩn bị đồng hồ đo VOM

- Chuẩn bị đèn chiếu sáng

- Chuẩn bị Bút viết, vở ghi chép

- Chuẩn bị Kính lúp

- Hướng dẫn quan sát trên mạch thực tế

- Đánh giá kỹ năng nhận diện của sinh viên (phát vấn)
- Khối nguồn:



Hình 23. Khối nguồn trên mainboard


+ B1. Dựa vào kết nối giữa bộ nguồn và mainboard xác định vị trí (conector) trên mainboard, từ đó nhận diện được vị trí khối nguồn .

+ B2. Từ liên kết conector xác định ngõ vào của khối nguồn trên mainboard

+ B3. Từ ngõ vào xác định các linh kiện điện tử thuộc khối nguồn như;

Transistor công suất nguồn:là linh kiện được dán trên bề mặt mainboard và có bề mặt tiếp xúc main lớn để giảm nhiệt khi hoạt động

Tụ lọc nguồn: là linh kiện được gắn xuyên lớp trên mainboard và có điện dung và điện áp được dán sẵn trên thân. Ngoài ra có thân hình trụ nên dễ nhận biết

Cuộn cảm: là linh kiên được sử dụng để lọc nhiễu tần số cao trên đường nguồn vào do đó nhận biết qua hình dạng dây quấn

IC mở nguồn :là kinh kiện sử dụng để kích mở dao động nguồn do đó Ic này thường nằm gần các transistor công suất nguồn

- Khối xử lý CPU: Dựa vào đặc tính của conector của CPU lắp cố định trên mainboard



Hình 24


- Nhận biết chip Bắc: Dựa vào đặc tính vật lý của chipset Bắc kích thước lớn thứ nhì trên mainboard và giao tiếp với CPU nên mằm gần CPU

Hình 25


- Nhận biết chip Nam: Dựa vào đặc tính vật lý của chipset Nam có kích thước lớn thứ ba trên mainboard, giao tiếp với Chip Bắc và các khe cắm PCI, Cổng I/O….

Hình 26

- Nhận biết chip tạo dao động: Dựa vào đặc tính vật lý của thạch anh, từ đó dò về chip kế cân thì xác định được Chip dao động


Hình 27


    • Nhận biết khối in/out: Dựa theo đặc tính của các cổng in/ out xác định vị trí các chíp xử lý tín hiệu vào ra

Hình 28


    • Nhận biết khối bộ nhớ: dựa vào đặc tính của các socket ram và rom Bios để xác định



Hình 29


    BÀI 2

Tên bài : QUY TRÌNH KHỞI ĐỘNG MÁY

Mã bài: MĐ 23

Ý nghĩa:

Để máy tính hoạt động được người sử dụng phải thực hiện đúng quy trình khởi động máy tính là cấp nguồn và nhấn công tắt nguồn. Với thao tác trên quá đơn đơn đối với mọi đối tượng sử dụng, Nhưng để hiểu rõ quy trình khởi động máy tính thì quả không đơn giản, vì thế người học bắt buộc phải hiểu rõ quá trình khởi động của từng hệ điều hành và sự phân cấp của máy tính

Mục tiêu:

  • Hiểu sự phân cấp trong hệ thống máy tính

  • Hiểu được quá trình khởi động của từng hệ điều hành

  • Hiểu các thành phần bên trong máy

      Nội dung:

1.  Hệ thống bên trong máy tính



Hình 30 Sơ đồ hệ thống máy tính

Máy tính là một hệ thống gồm nhiều thiết bị được liên kết với nhau thông qua một bo mạch chủ, sự liên kết này được điều khiển bởi CPU và hệ thống phần mềm hướng dẫn, mỗi thiết bị trong hệ thống có một chức năng riêng biệt trong đó có ba thiết bị quan trọng nhất là CPU, Mainboard và bộ nhớ RAM



1.1. Bảng mạch chủ ( Maniboard)

Đây là bảng mạch lớn nhất trong máy vi tính nó chịu trách nhiệm liên kết và điều khiển các thành phần được cắm vào nó. Đây là cầu nối trung gian cho quá trình giao tiếp của các thiết bị được cắm vào bảng mạch.

Khi có một thiết bị yêu cầu được xử lý thì nó gửi tín hiệu qua Mainboard và ngược lại khi CPU cần đáp ứng lại cho thiết bị nó cũng phải thông qua Mainboard. Hệ thống làm công việc vận chuyển trong Mainboard gọi là Bus, được thiết kế theo nhiều chuẩn khác nhau.

Một Mainboard cho phép nhiều loại thiết bị khác nhau với nhiều thế hệ khác nhau cắm trên nó. Ví dụ như CPU, một Mainboard cho phép nhiều thế hệ của CPU.

Mainboard có rất nhiều loại do nhiều nhà sản xuất khác nhau như Intel, Compact v.v.. Mỗi nhà sản xuất có những đặc điểm riêng cho loại Mainboard của mình. Nhưng nhìn chung chúng có các thành phần và đặc điểm giống nhau về tính logic


Hình 31



1.2 CPU (Central Processing Unit)

a) Cấu tạo: CPU là đơn vị xử lý trung tâm. CPU có thể xem như bộ não, một trong những phần tử cốt lõi nhất của máy vi tính, nhiệm vụ chính của CPU là xử lý các chương trình vi tính và dữ kiện. CPU có nhiều kiểu dáng khác nhau. Ở hình thức đơn giản nhất, CPU là một con chip với vài chục chân. Phức tạp hơn, CPU được ráp sẵn transistor trên một bảng mạch nhỏ, bộ xử lý trung tâm gồm bộ điều khiển, bộ làm tính và thanh ghi trong các bo mạch với hàng trăm con chip khác, CPU là một mạch xử lý dữ liệu theo chương trình được thiết lập trước. Nó là một mạch tích hợp phức tạp gồm hàng triệu.



- Bộ điều khiển (CU-Control Unit) là các vi xử lý có nhiệm vụ thông dịch các lệnh của chương trình và điều khiển hoạt động xử lý, được điều tiết chính xác bởi xung nhịp đồng hồ hệ thống. Mạch xung nhịp đồng hồ hệ thống dùng để đồng bộ các thao tác xử lý trong và ngoài CPU theo các khoảng thời gian không đổi. Khoảng thời gian giữa hai xung gọi là chu kỳ xung nhịp, tốc độ theo đó xung nhịp hệ thống tạo ra các xung tín hiệu chuẩn theo tốc độ thời gian gọi là tốc độ xung nhịp - tốc độ đồng hồ tính bằng triệu đơn vị mỗi giây (MHz). Thanh ghi là phần tử nhớ tạm trong bộ vi xử lý dùng lưu dữ liệu và địa chỉ nhớ trong máy khi đang thực hiện tác vụ với chúng.

- Bộ số học logic (ALU-Arithmetic Logic Unit) Có chức năng thực hiện các lệnh của đơn vị điều khiển và xử lý tín hiệu. Theo tên gọi, đơn vị này dùng để thực hiện các phép tính số học (+,-,*,/) hay các phép toán logic (so sánh lớn hơn, nhỏ hơn, …)

- Bộ nhớ Cache

Cache: Vùng nhớ mà CPU dùng để lưu các phần của chương trình, các tài liệu sắp được sử dụng. Khi cần, CPU sẽ tìm thông tin trên cache trước khi tìm trên bộ nhớ chính.

Cache L1: Integrated cache (cache tích hợp) – cache được hợp nhất ngay trên CPU. Cache tích hợp tăng tốc độ CPU do thông tin truyền đến và truyền đi từ cache nhanh hơn là phải chạy qua bus hệ thống. Các nhà chế tạo thường gọi cache này là on-die cache. Cache L1 – cache chính của CPU. CPU trước hết tìm thông tin cần thiết ở cache này.

Cache L2: Cache thứ cấp. Thông tin tiếp tục được tìm trên cache L2 nếu không tìm thấy trên cache L1. Cache L2 có tốc độ thấp hơn cache L1 và cao hơn tốc độ của các chip nhớ (memory chip). Trong một số trường hợp (như Pentium Pro), cache L2 cũng là cache tích hợp.

-Thanh ghi (Register): Thanh ghi có nhiệm vụ ghi mã lệnh trước khi xử lý và ghi kết quả sau khi xử lý

b) Chức năng

- Chức năng cơ bản của máy tính là thực thi chương trình, chương trình được thực thi gồm một dãy các chỉ thị được lưu trữ trong bộ nhớ, đơn vị xử lý trung tâm (CPU) đảm nhận việc thực thi này. Quá trình thực thi chương trình gồm hai bước: CPU đọc chỉ thị từ bộ nhớ và thực thi chỉ thị đó

- CPU có nhiệm vụ xử lý các hoạt động của máy, quá trình xử lý của CPU là quá trình nạp và thực thi các chương trình phần mềm rồi đưa ra lệnh điều khiển.

Các nhà sản xuất: Hai nhà sản xuất CPU lớn nhất hiện nay là Intel và AMD (Advanced Micro Devices)

c) Tốc độ

Tốc độ xử lý của máy tính phụ thuộc vào tốc độ của CPU và các thành phần khác như: RAM, bộ nhớ trong, bo mạch đồ họa). Có nhiều công nghệ làm tăng tốc độ xử lý của CPU. Ví dụ công nghệ Core 2 Duo, tốc độ CPU có liên hệ với tần số đồng hồ làm việc của nó (tính bằng MHz, GHz, ...). Đối với các CPU cùng loại tần số này càng cao thì tốc độ xử lý càng tăng. Đối với CPU khác loại thì điều này chưa chắc đúng, ví dụ: CPU Core 2 Duo có tần số 2.6 GHz xử lý dữ liệu nhanh hơn CPU 3.4 GHz một nhân. Tốc độ của CPU còn phụ thuộc vào bộ nhớ đệm của nó, ví dụ Intel Core 2 Duo sử dụng cache L2 (shared cache) giúp tốc độ xử lý của hệ thống 2 nhân mới này nhanh hơn hệ thống hai nhân thế hệ 1 (Intel Core Duo và Intel Pentium D) với mỗi core từng cache L2 riêng biệt. (Bộ nhớ đệm dùng để lưu các lệnh hay dùng giúp cho việc nhập dữ liệu xử lý nhanh hơn). Hiện nay, công nghệ sản xuất CPU là công nghệ 65nm, hiện đã có CPU Quad-Core (4 nhân). Hãng AMD đã cho ra công nghệ gồm hai bộ xử lý , mỗi bộ có từ 2-4 nhân.

d) Hình dạng

Hình 32


e) Các thành phần giao tiếp với CPU

Hình 33


- CPU trao đổi dữ liệu trực tiếp với Chip cầu bắc, mọi dữ liệu ra vào CPU đều được Chip cầu bắc điều khiển, trong quá trình hoạt động CPU sẽ thực thi các chương trình trên bộ nhớ RAM, chúng sẽ nạp từng phần dữ liệu từ RAM lên bộ nhớ Cache trong CPU rồi thực thi các dòng lệnh, kết quả xử lý sẽ được đưa trở lại RAM hoặc tạo ra các lệnh điều khiển, điều khiển các thiết bị phần cứng khác.

- Các tín hiệu khác như tín hiệu báo nguồn tốt, tín hiệu ngắt thì CPU có thể trao đổi trực tiếp với Chip cầu nam.

f) Các thông số kỹ thuật của CPU

- Tốc độ BUS của CPU (FSB – Front Side Bus): FSB, Là tốc độ truyền tải dữ liệu ra vào CPU hay là tốc độ dữ liệu chạy qua chân của CPU.
- Trong một hệ thống thì tốc độ Bus của CPU phải bằng với tốc độ Bus của Chipset bắc, tuy nhiên tốc độ Bus của CPU là duy nhất nhưng Chipset bắc có thể hỗ trợ từ hai đến ba tốc độ FSB

- Ở dòng chip Pentium 2 và Pentium 3 thì FSB có các tốc độ 66MHz, 100MHz và 133MHz

- Ở dòng chíp Pentium 4 FSB có các tốc độ là 400MHz, 533MHz, 800MHz, 1066MHz, 1333MHz và 1600MHz
1.3 ROM Bios

a. Khái niệm:



BIOS (Basic Input/Output System - hệ thống nhập/xuất cơ bản) Hệ thống xuất nhập cơ bản. BIOS nằm bên trong máy tính cá nhân, trên bo mạch chính. BIOS được xem như là chương trình được chạy đầu tiên khi máy tính khởi động. Chức năng chính của BIOS là chuẩn bị cho máy tính để các chương trình phần mềm được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ (chẳng hạn như ổ cứng, đĩa mềm và đĩa CD) có thể được nạp, thực thi và điều khiển máy tính.Quá trình này gọi là khởi động.

b. Vai trò của BIOS:

- Kiểm tra các thành phần của máy tính khi mới khởi động. Quá trình này gọi là POST-Power Of Selt Test. POST kiểm tra các thiết bị bộ nhớ, bo mạch chính, card màn hình, ổ mềm, ổ cứng, bàn phím, chuột...

- Chuyển giao quyền điều khiển cho hệ điều hành. Sau quá trình POST, BIOS tìm thiết bị khởi động (lần lượt theo trình tự được quy định trong CMOS có thể là đĩa mềm, đĩa cứng, CD, card mạng...) Nếu thấy, nó sẽ nạp vào bộ nhớ, tìm hệ điều hành trên thiết bị nhớ để nạp và trao quyền điều khiển cho hệ điều hành.


- Sau khi hệ điều hành được nạp, BIOS làm việc với bộ xử lý (command.com) để giúp các chương trình phần mềm truy xuất các thiết bị của máy tính.

c. Hình dạng:







Hình 34

1.4. RAM( Radom Access Memory ) - Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên  

- Công dụng: Đây là phần chính mà CPU giao tiếp trong quá trình xử lý dữ liệu của mình, bởi loại này cho phép ghi và xóa dữ liệu nhiều lần giúp cho việc trao đổi dữ liệu trong quá trình xử lý của CPU thuận lợi hơn.

- Đặc trưng:

• Dung lượng tính bằng MB.

• Tốc độ truyền dữ liệu (Bus) tính bằng Mhz.

- Loại DDR SDRAM (Double Data Rate SDRAM) có 184 chân, Bus 200Mhz-400Mhz Ðây là loại memory cải tiến từ SDRAM. Nó nhân đôi tốc độ truy cập của SDRAM bằng cách dùng cả hai quá trình đồng bộ khi clock chuyển từ 0 sang 1 và từ 1 sang 0. Ngay khi clock của memory chuyển từ 0 sang 1 hoặc từ 1 sang 0 thì thông tin trong memory được truy cập. Loại RAM này được CPU Intel và AMD hỗ trợ.

(DDR- SDRAM đã ra đời trong năm 2000)

Hình 35


1.5 Ổ Đĩa Cứng - HDD ( Hard Disk Drive )

Đĩa cứng cũng là một loại đĩa từ có cấu trúc và cách làm việc giống như đĩa mềm, nhưng nó gồm 1 hay nhiều lá đĩa được xếp đồng trục với nhau và được đặt trong một vỏ kim loại kết hợp với bộ điều khiển thành ổ đĩa cứng. Do mỗi lá đĩa có dung lượng lớn hơn đĩa mềm và gồm nhiều lá nên ổ cứng có dung lượng rất lớn và có tốc độ truy cập rất cao. Hiện nay có rất nhiều loại đĩa cứng có tốc độ cao và dung lượng hàng trăm GB như Seagate, Maxtor, Samsung, Hitachi v.v...



Hình 36


Cách tổ chức vật lý của đĩa cứng

Như đã giới thiệu đĩa cứng rất giống đĩa mềm do đó về cấu tạo và tổ chức của nó cũng rất giống nhau như Head, Track, Sector, Cluster, FAT. Tuy nhiên chúng cũng có thêm một số khác biệt như sau:




Hình 37


Do có cấu trúc nhiều lá nên số đầu từ của ổ đĩa cứng cũng nhiều hơn so với ổ đĩa mềm và được đánh số từ 0 cho lớp trên cùng và cứ thế tăng dần xuống dưới. Cũng vì lý do như trên mà trong ổ đĩa cứng còn có khái niệm Cylinder là hình trụ tập hợp các Track có cùng chỉ số.

- PARTITION (Phân khu):

Là phần được chia bởi ổ đĩa cứng, nó làm việc như một ổ đĩa biệt lập và có cấu trúc giống hệt như ổ đĩa mềm. Thông tin về PARTITION được lưu giữ trong bảng PARTITION trên Master Boot Record.

Đối với các hệ điều hành Dos và Windows chỉ cho phép khởi động ở PARTITION đầu tiên còn một số hệ điều hành cho phép khởi động từ các PARTITION khác.

Để phân đĩa cứng thành các PARTITION ta dùng lệnh Fdisk của Dos, theo dõi các trình đơn của tiện ích này để chia đĩa cứng và tạo PARTITION khởi động.

- Kiểu giao diện HDD



Chuẩn IDE

IDE/ATA(Parallel ATA), Cáp dữ liệu 40-pin

chuẩn IDE, độ rộng 45,72 cm;

cáp nguồn có 4-pin, 5V

Ultra-ATA/33(66,100, 133)

Tốc độ BUS 33MHz(66, 100, 133) thì

Tốc độ truyền dữ liệu tương ứng là 33MB/s

(66MB/s, 100MB/s, 133MB/s) HÌnh 38

Chuẩn SATA

Xuất hiện vào khoảng 10/2002,

Tốc cao hơn ATA 30 lần, Hot plug, Cáp dữ liệu 7-pin, chiều dài có thể 1m Cáp nguồn 15-pin, 250mV


Hình 40

- Lắp ráp và khai báo sử dụng đĩa cứng:

Hiện nay đa số đĩa cứng được thiết kế theo các chuẩn IDE (Intergrated Device Edvenced), SATA(Serial Advanced Technology Attachment) và SCSI (Small Computer System Interface). Song IDE được sử dụng rộng rãi hơn.

Các loại đĩa IDE giao tiếp với hệ thống thông qua Bus cắm vào hai khe cắm IDE1 và IDE2 trên Mainboard. Mỗi khe cắm dùng chung hai thiết bị làm việc theo hế độ khách chủ. Như vậy trên toàn bộ máy tính sử dụng ổ đĩa IDE có thể sử dụng 4 ổ đĩa như sau:

1: Primary Master. 2: Primary Slave

3: Secondary Master. 4: Secondary Slave.

Để thiết lập chế độ Master, Slave cho ổ đĩa cứng ta cắm lại Jump thiết lập, thường được chỉ dẫn trực tiếp trên đĩa cứng hoặc Catalog đi cùng. Tuy nhiên một số loại đĩa cứng tự động nhận Master khi cắm cùng với các ổ đĩa khác.

Sau khi thiết lập xong phần cứng chúng ta phải khai báo sử dụng đĩa cứng trong mục Standard của CMOS.



Hình 41


Đối với loại đĩa giao diện SATA thì mỗi sợi dây cáp ta chỉ gắn được một ổ đĩa duy nhất và chúng ta phải khai báo sử dụng đĩa cứng trong CMOS.

Đối với loại đĩa giao diện SCSI thì cần phải có Card giao diện SCSI để điều khiển đĩa này. Card này được cắm vào khe cắm PCI hay ISA của Mainboard. Các loại đĩa này cho phép sử dụng tối đa 7 thiết bị và không qua kiểm tra của CMOS.

- Định dạng ổ đĩa cứng:

Để ổ đĩa cứng có thể làm việc được ta cần phải định dạng nó để tạo ra cấu trúc logic. Toàn bộ quá trình định dạng có thể chia thành các bước như sau:

* Định dạng cấp thấp: Đây là phương án định dạng về các mặt vật lý cho ổ đĩa cứng như Track, Cluster, Cylinder, hệ số đan xen. Chương trình này kiểm tra đến từng Sector của đĩa cứng và đánh dấu bỏ qua các Sector hỏng và đưa các giá trị thông tin về cùng một dạng 0,1. Do đó đây cũng là chương trình cần để loại tận gốc dữ liệu trên đĩa cứng cũng như sửa các lỗi Bad Sector của đĩa cứng. Các Mainboard hiện nay đa số có hỗ trợ chương trình này trong Bios qua mục Hard disk Level Low Format.

* Phân chia đĩa: Phân chia đĩa cứng thành nhiều thành phần (PARTITION) để tạo các ổ đĩa logic như đã trình bày ở trên. Chức năng này do chương trình Fdisk của hệ điều hành đảm nhiệm, chương trình tạo ra các PARTITION, xác định PARTITION cho phép khởi động và tạo ra Master Boot Record chứa bảng các thông số về PARTITION. Ngoài ra chương trình cũng cho phép xem, sửa chữa và xóa các PARTITION đã có.

* Định dạng cấp cao: Đây là phần xác định các thông số logic, cấu hình các PARTITION đã được chia để nó làm việc như một ổ đĩa thực thụ. Phần này do chương trình Format của hệ điều hành đảm nhiệm, nhằm tạo ra Boot Sector, FAT, Root Directory v.v..

1.6 Ổ đĩa CD ROM ( Hard Disk Drive )

Hình 42


Khác với 2 loại đĩa trước hoạt động bằng phương thức nhiễm từ, CDROM hoạt động bằng phương pháp quang học. Nó được chế tạo bằng vật liệu cứng có tráng chất phản quang trên bề mặt.

CD ROM có dung lượng lớn (khoảng 650-800MB), có thể di chuyển dễ dàng và giá tương đối rẻ rất thuận tiện cho việc lưu giữ các chương trình nguồn có kích thước lớn nên được dùng rộng rãi hiện nay.


1.7 Ổ đĩa mềm FDD

- Đĩa mềm (Floppy Disk) 3.5 inch (1.44 Mb) được dùng làm bằng chất dẻo, trên bề mặt được phủ một lớp vật liệu sắt từ (oxyt sắt, coban....) trộn với keo dính. Đĩa mềm được đặt trong một bao nhựa tương đối cứng.

- Mặt đĩa (Side/Head) : thông tin có thể ghi trên một hoặc hai mặt đĩa, mỗi mặt đĩa cần phải có một đầu từ đọc/ghi. Các đĩa dùng một mặt kí hiệu là SS (Single Side), hai mặt là DS (Double Side). Các đĩa ghi dữ liệu theo mật độ kép, sử dụng phương pháp MFM.

- Rãnh (Track) : là các đường tròn đồng tâm. Dữ liệu được ghi trên đó hay còn gọi là rãnh, được đánh số từ ngoài vào tâm theo thứ tự từ nhỏ tới lớn, rãnh ngoài cùng là rãnh 0.

- Trụ (Cylinder) là các cặp rãnh có cùng chỉ số gọi là Cylinder (từ trụ)

- Cung (Sector) : Mỗi rãnh được chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cung (Sector), số cung /rãnh có thể là 8, 9, 15 hoặc 18 tuỳ thuộc vào cách phân chia và loại đĩa (quá trình này được thực hiện trong nhà máy). Mỗi sector chứa 512 byte dữ liệu.

Ví dụ : Đĩa mềm : dung lượng 1,44MB có 80 rãnh, 18 sector/rãnh, 2 đầu từ/mặt, tốc độ quay 360 vòng/phút (RPM), tốc độ truyền dữ liệu 500Kbps (Kilobit/giây).

Tất cả các track, sector được đánh số theo thứ tự tăng dần như sau : Track được đánh số khởi đầu từ 0 kể từ vòng ngoài vào. Đầu từ (Head) cũng được đánh số từ 0 đi từ trên xuống dưới trong khi đó sector được đánh số từ 1 trở đi.


1.8 Các chuẩn giao tiếp I/O

a. Cổng VGA



Hình 43


Khe cắm VGA (khe cắm màn hình mà bạn thường thấy ở máy tính để bàn, nằm trên card màn hình rời hay mainboard có card màn hình onboard). khe cắm này để đưa tín hiệu hình ảnh của máy tính ra máy chiếu, màn hình ngoài dạng LCD hay CRT hoặc một số loại tivi có cổng VGA.

Sau khi kết nối xong thiết bị, bạn phải bấm các tổ hợp phím quy định của hãng sản xuất máy tính để cho tín hiệu hình ảnh từ máy tính chạy ra thiết bị vừa kết nối. Tùy theo cách chọn trong lúc bấm phím, mà tín hiệu hình ảnh có thể có đồng thời ở cả máy tính và thiết bị vừa kết nối, hoặc chỉ hiện 1 trong 2 thiết bị.

Tổ hợp phím bấm xuất tín hiệu thường thấy ở các dòng là Fn + F7, Fn + F8; bấm giữp hím Fn rồi bấm nhiều lần phím F7 hoặc F8 để chọn chế độ xuất hình song song hay duy nhất.

Ngoài ra, nếu thiết bị nhận tín hiệu (như máy chiếu) có nhiều khe nhận tín hiệu thì bạn phải chọn khe cắm tín hiệu VGA; một số loại tự động tìm và nhận tín hiệu hình ảnh mà không cần phải chọn.

b. Cổng S-Video

Hình 44


Khe cắm này có dạng gần giống như cổng PS/2 cắm chuột và bàn phím. Nó cũng cho phép người dùng xuất tín hiệu hình ảnh ra các thiết bị bên ngoài như đã đề cập ở khe cắm VGA, tất nhiên là các thiết bị nhận tín hiệu phải có khe cắm S-Video in.

Thường ở dạng S-video out, xuất tín hiệu ra ngoài. Một số loại máy tính cao cấp hỗ trợ mạnh về đồ họa thì có thêm cổng S-Video in để nhận các tín hiệu hình ảnh từ các thiết bị khác vào máy tính để bắt hình (caputre).

Sau khi kết nối các thiết bị bằng cổng S-Video, nếu ở thiết bị nhận chưa có tín hiệu, bạn cũng phải bấm các tổ hợp phím như trên.

c. Cổng HDMI



Hình 45


Đây là khe cắm xuất hình ảnh và âm thanh theo chuẩn HD sang các thiết bị có cổng HDMI như màn hình LCD, tivi, đầu đĩa... Nó có dạng dẹp gần giống với cổng USB. Vì là loại cổng dùng cho các thiết bị đời mới nên nó chỉ có từ các dòng máy tính đời mới có hỗ trợ chuẩn hình ảnh HD,

d. Cổng USB





Hình 46

Loại khe cắm phổ biến và thường dùng nhất. Không cần phải mô tả nhiều, dễ dàng nhận dạng nó và cắm các thiết bị thông dụng như đĩa flash USB, chuột dùng khe cắm USB, bàn phím dùng khe cắm USB, đĩa cứng gắn ngoài hoặc các hộp đựng đĩa cứng gắn ngoài dùng khe cắm USB.

Ngoài ra, khe cắm USB cho các thiết bị: đầu đọc thẻ nhớ, tạo thêm nhiều cổng USB, sạc điện thoại di động, sạc máy nghe nhạc MP3/MP4 hoặc iPod, loa dùng cổng USB đã có tích hợp sẵn card âm thanh, cổng bluetooth hoặc hồng ngoại, hoặc thậm chí là đầu chuyển từ khe cắm USB thành khe cắm mạng LAN, hoặc thành khe cắm có 2 cổng PS/2 để cắm chuột và bàn phím.

e.Cổng âm thanh

Khe cắm thường dùng có dạng tròn. Thường thì, mỗi máy tính chỉ có 2 khe cắm âm thanh, đó là: headphone (hoặc line out) dùng để xuất tín hiệu âm thanh ra loa ngoài hoặc tai nghe; và khe cắm âm thanh còn lại là Mic dùng để kết nối với micro ngoài.

f. Cổng Internet



Hình 47


Cổng mạng LAN RJ-45 để kết nối mạng bằng dây cáp. Cổng này có dạng hình vuông, bên trong có 4 điểm tiếp xúc dạng nằm nghiêng.

Khe cắm mạng Internet thứ hai thường là khe RJ-11. Nó cũng có dạng hình vuông nhưng nhỏ hơn khe RJ-45, và bên trong chỉ có 2 điểm tiếp xúc dạng nằm nghiêng. khe cắm này dùng để kết nối mạng Internet ở dạng quay số dial-up qua đường dây điện thoại.

Với xu hướng dùng băng thông rộng ADSL nên một số hãng sản xuất laptop đã bỏ cổng RJ-11 để tiết kiệm chi phí, các dòng netbook dùng CPU Atom của Intel thường không có khe này, chỉ có khe RJ-45.

h. Cổng IEEE 1394



Hình 48


Khe cắm này thường chỉ có ở các dòng máy tính có card màn hình rời, dùng để nhận tín hiệu âm thanh và hình ảnh từ máy quay video dùng băng mini DV, từ đó bắt hình và lưu lại từng file. Nó có dạng vuông và có gờ chặn ở giữa, thường có số 1394 hay chữ FireWire ngay trên cổng.

k. Cổng eSATA

Khe này có dạng gần giống như khe SATA trên đĩa cứng hoặc mainboard hoặc thấy ở cáp SATA. Tuy nhiên, có thể rút và cắm bình thường như khe cắm USB mà không phải tắt máy tính để thực hiện rồi khởi động lại như khe cắm SATA. Nó dùng để kết nối với đĩa cứng hoặc các thiết bị lưu trữ có khe cắm eSATA.

l. Cổng cắm thẻ nhớ

Có dạng một khe nhỏ có các đoạn ngắn và dài tương ứng với kích thước của một số loại thẻ nhớ mà nó hỗ trợ. Phần lớn, khe cắm này chỉ hỗ trợ các loại thẻ nhớ thường dùng như SD, MMC, MS, CF... xài trong máy chụp hình kỹ thuật số, máy nghe nhạc MP3/MP4, điện thoại di động. Nếu không có khe cắm này thì bạn phải sắm đầu đọc thẻ nhớ.

1.9 Hệ điều hành và phần mềm ứng dụng


  • Hệ điều hành

Có nhiều hệ điều hành khác nhau được viết cho các máy tính ngày nay. Phạm vi và độ phức tạp của các hệ điều hành này vô cùng đa dạng. Một số là những phần mềm hệ điều hành khổng lồ, phức tạp, đầy tính thương mại (như windows chẳng hạn), trong khi số khác lại chỉ là những gói phần mềm nhỏ, được phân phối tự do (như FreeBSD chẳng hạn). Có những hệ điều hành được thiết kế để có được những tính năng như hoạt động theo thời gian thực (real-time operation), đa nhiệm thực sự hoặc với hiệu năng cao (true or high-performance multitasking), hoặc có khả năng kết nối mạng (networking). Các hệ điều hành được chuyên biệt hoá thì thường được giới thiệu là yểm trợ các loại máy đặc biệt, chẳng hạn máy điều khiển qui trình sản xuất, máy chế tạo sản phẩm, hoặc những nhu cầu "nhiệm vụ tối quan trong" khác.

Với nhiệm vụ là một kỹ thuật viên, bạn phải hiểu được những tính năng, đặc điểm quan trọng của các hệ điều hành hiện nay và hiểu được tại sao hệ điều hành này được chọn chứ không phải hệ điều hành kia. Những mục dưới đây sẽ cho biết một số đặc điểm nổi bật của các hệ điều hành thương mại :




- Khảo sát hệ điều hành MS-DOS

MS-DOS cung cấp những tài nguyên nhập/xuất cho các chương trình ứng dụng, cũng như môi trường để thi hành các chương trình hoặc tương tác với các hệ điều hành. Để thực hiện nhiệm vụ này, MS-DOS sử dụng 3 file : IO.SYS, MSDOS.SYS và COMMAND.COM. Chú ý tuy có nhiều file khác đi kèm với MS-DOS, nhưng về mặt kỹ thuật, chúng không phải là những thành phần của bản thân hệ điều hành này, mà chỉ là một thư viện các tiện ích nhằm giúp tối ưu hoá và bảo trì duy tu hệ thống thôi. Các mục nhỏ dưới đây sẽ khảo sát từng file một trong số 3 file cốt lõi của MS-DOS này một cách chi tiết hơn. Tuy nhiên xin nhớ rằng, việc nạp và chạy một hệ điều hành đúng đắn hay không còn phụ thuộc vào các tài nguyên xử lý, bộ nhớ và hệ thống đĩa thích đáng nữa.


  1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương