BỘ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘi tổng cục dạy nghề giáo trìNH



tải về 0.81 Mb.
trang7/7
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích0.81 Mb.
#19886
1   2   3   4   5   6   7

Định dạng đĩa cứng


- Dạng cơ bản nhất của tổ chức đĩa là :Mỗi đĩa có hai mặt (side), mặt trên đầu tiên có số thứ tự là 0.

+ TRACK (rãnh) là những đường tròn đồng tâm trên mỗi mặt đĩa, các phần tử nhiễm từ lưu trữ thông tin nằm tuần tự trên rãnh (đĩa mềm có khoảng 80 rãnh trong khi đĩa cứng có khoảng 1000), được đánh số thứ tự từ ngoài vào, bắt đầu từ số 0. Mật độ rãnh được tính bằng Track trên inch (Track Per Inch : TPI)

+ Sector (cung) là những đơn vị được chia nhỏ trên mỗi rãnh. Đĩa cứng dùng nhiều cung hơn đĩa mềm nên có số cung thay đổi từ ngoài vào (ngoài nhiều, trong ít). Đĩa mềm và đĩa cứng đều lưu được 512 byte/cung.

- Trong đĩa cứng, nếu có nhiều đĩa song song thì các Track cùng khoảng cách với trục quay hợp thành một trụ (Cylinder)



  • Định dạng cấp cao

- Sau khi đã được định dạng vật lý, đĩa cứng phải được định dạng logic. Định dạng logic là đặt một hệ thống file (File system) lên đĩa, cho phép hệ điều hành (DOS, WINDOWS, LINUX, NT, ...) sử dụng dung lượng đĩa có sẵn để lưu trữ và truy cập các file. Các hệ điều hành khác nhau sử dụng các file khác nhau. Vì vậy kiểu định dạng logic áp dụng phụ thuộc vào hệ điều hành định cài đặt.

- Đĩa cứng có thể chia thành các phân khu độc lập (partition), mỗi phân khu dành cho một hệ điều hành riêng. Hiện nay, dung lượng đĩa cứng tương đối lớn vì vậy ta có thể chia thành nhiều phân khu.

Ví dụ : trên ổ cứng ghi : 80GB/7200 RPM/4MB/4,5 ms. có nghĩa là :

- Dung lượng ổ cứng : 80 GB.

- Tốc độ quay (Spindle speed) : 7200 vòng/phút.

- Bộ đệm dữ liệu (data Buffer) : 4 MB hay 8 MB.

- Thời gian truy cập của đầu từ (Avegage seek time) : 4,5ms

Cách phân chia ổ đĩa

Sử dụng công cụ Partition Magic Pro 8.05 để phân vùng ổ đĩa.

Partition Magic Pro 8.05 là một phần mềm chuyên dùng để phân chia và tái… phân chia ổ cứng cũng như chuyển đổi các dạng thức phân vùng ổ cứng

một cách dể dàng mà không làm mất dữ liệu đã có trong ổ cứng.

Chương trình này có sẵn trong đĩa CD Hiren's BootCD. Khởi động máy, chọn khởi động máy từ CD ROM và cho đĩa Hiren's BootCD vào trong ổ đĩa. Khi menu boot xuất hiện, chọn "Start BootCD" để khởi động Hiren's BootCD

Hình 120


Khi chọn Start BootCD bạn sẽ được đưa đến một menu boot của Hiren's BootCD, ta chọn Disk Partition Tools

Hình 121
Chọn Partition Magic Pro 8.05 để chạy chương trình



Hình 122


Giao diện chương trình như sau:

Hình 123


- Menu General: tổng quan về Partition Magic; Apply Changes (thực hiện các thao tác để phân vùng ổ đĩa), Discard All Changes (hủy bỏ toàn bộ thao tác phân vùng ổ đĩa).

- Menu Disk: chọn ổ đĩa cần thao tác (nếu có từ 2 ổ cứng vật lý trở lên)


- Menu Partitions: chọn phân vùng cần thao tác

- Menu Operations:



Hình 124


 Resize/Move: di chuyển hoặc thay đổi kích thước phân vùng (không làm mất dữ liệu).

 Create: tạo phân vùng mới (dùng khi chưa có phân vùng nào cả trên dung lượng còn trống).

 Delete: xóa phân vùng.

 Undelete: phục hồi phân vùng đã xóa

 Label: đặt nhãn đĩa

 Format: định dạng phân vùng

 Copy: sao chép phân vùng

 Merge: ghép 2 hay nhiều phân vùng thành 1 phân vùng duy nhất (không làm mất dữ liệu).

 Check for Errors: kiểm tra lỗi phân vùng.

 Info: thông tin ổ đĩa.

Convert: chuyển đổi định dạng phân vùng FAT thành FAT32, FAT thành NTFS, FAT32 thành FAT, NTFS thành FAT, NTFS thành FAT32, chuyển đổi phân vùng Primary (phân vùng chứa hệ điều hành, có thể boot được) thành Logical (phân vùng chứa dữ liệu, không thể boot) và Logical thành Primary. Hình 125
– Advanced : Bad Sector Retest (kiểm tra bad sector), Hide/Unhide Partition (ẩn/hiện phân vùng), Set Active (cho phép phân vùng Primary hoạt động, tức là phân vùng được phép boot), Resize Clusters (thay đổi kích thước Clusters, nếu cluster cao thì tốn nhiều dung lượng nhưng truy xuất nhanh và ngược lại), (hình bên dưới):

Hình 126


Khi thực hiện xong các thao tác phân vùng ổ đĩa, bạn phải bấm nút Apply thì chương trình mới bắt đầu quá trình thực hiện (vì quá trình phân chia đĩa nếu sai có thể dẫn đến hư ổ cứng, do đó các thao tác bạn thực hiện phải được kiểm tra kỹ lưỡng và chỉ được thực thi chương trình khi bấm nút Apply hoặc vào menu General chọn Apply Changes). Trong khi chương trình đang thực hiện thao tác phân chia đĩa, không được di chuyển trỏ chuột (có thể dẫn đến treo máy), không được khởi động lại hay tắt máy tính nửa chừng (có thể gây lổi Partition Table hoặc hư hỏng hoàn toàn ổ cứng). Chỉ được tắt máy khi có thông báo "All operations completed", (hình bên dưới):

Hình 127


Tạo phân vùng (partition) Trên một ổ đĩa bạn có thể tạo 4 phân vùng Primary hay 3 phân vùng Primary và 1 phân vùng Extended. Mỗi phân vùng Primary là một ổ đĩa logic, riêng phân vùng Extended cho phép bạn tạo bao nhiêu phân vùng con cũng được (mỗi phân vùng con là 1 ổ đĩa logic).
- Chọn ổ cứng: trong cửa sổ chương trình Partition Magic Pro, bạn bấm mũi tên chỉ xuống trong ô chọn trên thanh toolbar để chọn ổ cứng cần phân vùng (hình bên dưới):

Hình 128


Sau đó chọn ổ cứng cần phân vùng.

- Tạo phân vùng Primary: bấm phím phải chuột vào không gian trống Unallocated rồi chọn Create trong menu ngữ cảnh (hay chọn partition rồi mở menu Operations > chọn Create) (hình bên dưới):



Hình 129


Sau đó xuất hiện hộp thoại sau (theo hình bên dưới):

Hình130
- Xác lập thông số cho phân vùng Primary: từ hình trên trong hộp thoại Create Partition bạn xác lập như sau:

+ Chọn Primary Partition trong danh sách thả xuống của mục Create as (bấm chuột vào mũi tên chỉ xuống để hiển thị danh sách). Đây là phân vùng khởi động của ổ đĩa.

+ Chọn định dạng cho phân vùng này trong danh sách thả xuống của mục Partition Type. Bạn có thể định dạng phân vùng theo các chuẩn FAT, NTFS.


+ Đặt tên cho ổ đĩa logic tại mục Label.

+ Chỉ định dung lượng (tính bằng MB) cho phân vùng tại mục Size (dùng bàn phím số hay bấm chuột vào 2 nút mũi tên lên, xuống). Sau khi xác lập xong, bạn bấm nút OK.

Chúng ta có thể lập lại các bước trên để tạo thêm phân vùng Primary khác. Nếu bạn không phân chia nhiều ổ logic thì trong mục Size bạn để mặc định (toàn bộ dung lượng) và nhảy đến bước (Tiến hành ghi các thay đổi - Apply). Trong quá trình tạo phân vùng, bạn có thể xóa và tạo lại phân vùng một cách dể dàng (xem hướng dẩn xóa phân vùng trong phần sau).

Tạo phân vùng Extended:

Quay lại cửa sổ chính, tiếp tục kích phải chuột vào phần dung lượng chưa sử dụng của ổ đĩa (Unallocated) rồi chọn Create trong menu ngữ cảnh. Chọn phần dung lượng chưa sử dụng của ổ đĩa.

Hình 131


- Xác lập thông số cho phân vùng Logical: do phân vùng Extended chứa các phân vùng Logical nên bạn chỉ cần xác lập thông số cho phân vùng Logical. Trong hộp thoại Create Partition bạn cũng xác lập tương tự như khi tạo phân vùng Primary nhưng trong mục Create as bạn phải chọn là Logical Partition (các phân vùng này không thể khởi động được). Sau khi xác lập xong, nhấn OK.

Hình132
Nếu bạn muốn chia nhiều phân vùng logic thì bạn điều chỉnh dung lượng trong mục Size rồi lập lại hai bước trên để tạo thêm các phân vùng logic khác, nếu không thì để Size mặc định.

- Tiến hành ghi các thay đổi: sau khi kết thúc việc tạo phân vùng, bạn bấm nút Apply để chương trình tiến hành ghi các thay đổi vào đĩa cứng thực sự (theo hình bên dưới):

Hình 133


Bấm nút Apply để tiến hành ghi các thay đổi. Khi hộp thoại Apply Changes xuất hiện, bạn bấm nút Yes để xác nhận việc phân vùng (theo hình bên dưới):

Hình 134


Format Partition

Chọn 1 partition trong bảng liệt kê rồi vào menu Operations, chọn Format... hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Format...Hộp thoại Format sẽ xuất hiện.



Hình 135


Ta chọn kiểu hệ thống file ở phần Partition Type, Nhập vào "tên" cho partition ở ô Label (tuỳ chọn, có thể để trống)

Gõ chữ OK vào ô Type OK to confirm parititon format (bắt buộc), và nhấn OK để hoàn tất thao tác!

Chú ý: Nếu như kích thước của partition mà ta format lớn hơn 2Gb thì sẽ không được phép chọn FAT trong phần Parttition Type.

Xoá Partition
Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Delete... hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Delete...Hộp thoại Delete sẽ xuất hiện.




Hình 136

Gõ chữ OK vào ô Type OK to confirm parititon deletion (bắt buộc), và nhấn OK để hoàn tất thao tác! Di chuyển/Thay đổi kích thước Partition Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Resize/Move... hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Resize/Move...hộp thoại sẽ xuất hiện.



Hình 137


Ta có thể dùng mouse "nắm và kéo" trực tiếp phần graph biểu thị cho partition (trên cùng), hoặc nhập trực tiếp các thông số vào các ô Free Space Before, New Size và Free Space After, nhấn OK để hoàn tất thao tác!

Cách ghép hai phân vùng thành 1 phân vùng

Bạn có thể sát nhập hai phân vùng D và E lại thành một phân vùng D, toàn bộ dữ liệu trong phân vùng D hay E sẽ được chuyển thành một thư mục trong phân vùng còn lại (tuy nhiên, bạn cũng nên sao lưu các dữ liệu cá nhân để đảm bảo an toàn cho dù có biến cố bất ngờ).

Cách làm cụ thể như sau:

- Kích phải chuột vào phân vùng E trên thanh Partition Map rồi chọn Merge trong menu (hình bên dưới):



Hình 139


- Bạn chọn phương cách xác nhập trong phần Merge Options của hộp thoại Merge Adjacent Partitions theo hình minh họa bên dưới:

Hình140
Chọn tùy chọn 1, nếu muốn cho DATA 1 (ổ D) trở thành một thư mục của DATA 2 (ổ E). Chọn tùy chọn 2, nếu muốn cho DATA 2 trở thành một thư mục của DATA 1.

+ Nghĩa là Partition bạn chọn sẽ được chuyển thành một thư mục nằm trên 1 Partition cạnh nó.

+ Partitions cạnh Partition bạn chọn sẽ được chuyển thành 1 thư mục trên Partition mà bạn đã chọn.

Ta gọi Partition bị chuyển thành thư mục là Partition khách; Partition còn lại là Partition chủ.

Bạn đặt tên cho thư mục lưu trữ nội dung của phân vùng bị mất khi sát nhập trong phần Merge Folder rồi bấm OK. Cuối cùng, bấm nút Apply để Partition Magic Tiến hành ghi các thay đổi lại ổ đĩa cứng.

*Chú ý:

-Bạn chỉ có thể ghép 2 Partition nằm cạnh nhau (2 Partition nằm cạnh nhau trong bảng liệt kê).

-Giữa 2 phân vùng cần ghép (nhập) không được có phân vùng thứ 3 và bạn không thể ghép phân vùng FAT/FAT32 với phân vùng NTFS

-Quá trình ghép có thể sẽ được thực hiện trong thời gian dài nếu như dữ liệu trong 2 Partition ghép và được ghép là lớn.



Chuyển đổi kiểu file hệ thống của partition

Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Convert hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Convert. Một menu con sẽ xuất hiện.

Ta có thể chọn một trong các kiểu chuyển đổi: Hình 141

- Từ FAT sang FAT32, HPFS hoặc NTFS;

- Từ FAT32 sang FAT;

- Từ NTFS sang FAT hoặc FAT32.

Ngoài ra ta cũng có thể chuyển 1 partition từ Logical thành Primary và ngược lại.

*Chú ý: Backup dữ liệu trước khi thực hiện quá trình chuyển đổi.

Thời gian chuyển đổi kiểu hệ thống file có thể sẽ rất lâu đối với partition có dung lượng lớn.



Các thao tác nâng cao

Chọn 1 Partition trong bảng liệt kê, vào Menu Operations/Advanced hoặc Click chuột phải lên Partition rồi chọn Advanced như hình bên dưới:



Hình142
- Bad Sector Retset: kiểm tra các sector được đánh dấu là “bad” trên đĩa cứng xem thử nó còn sử dụng được nữa hay không.

- Hide Partition: làm “ẩn” partition; partition sau khi làm ẩn thì hệ điều hành sẽ không còn nhận ra được nữa. Để làm xuất hiện lại partition, bạn chọn lệnh Unhide partition (nếu bạn chọn Advanced trên 1 partition đã bị ẩn thì lệnh Hide partition sẽ được thay bằng lệnh Unhide partition).

*Chú ý: nếu bạn có nhiều phân vùng primary thì chỉ có phân vùng khởi động “hiện” còn lại các phân vùng khác sẽ tự động “ẩn”.

- Resize Root: thay đổi số lượng file và thư mục con mà thư mục gốc có thể lưu trữ.

- Set Active: làm cho partition “active”. Tại một thời điểm chỉ có thể có 1 partition được active và hệ điều hành nào cài trên partition active sẽ được chọn khởi động lúc bật máy.

- Resize Clusters: thay đổi kích thước của 1 clusters. Clusters là một nhóm các sector. Mỗi lần đọc/ghi đĩa cứng ta đều truy xuất từng clusters chứ không phải là từng sector; làm như thế sẽ tăng tốc độ truy xuất đĩa cứng. Thay đổi kích thước clusters chính là thay đổi số sector trong một clusters. Số sector trong 1 clusters càng lớn thì đĩa cứng truy xuất càng nhanh; nhưng cũng sẽ gây lãng phí dung lượng đĩa nhiều hơn.

2.6 Xử lý sự cố trên ổ cứng

Nguyên nhân

- Sau khi khởi động máy tính đã báo phiên bản Bios, màn hình hiển thị dòng chữ “ Delecting…none”

- Quá trình test ỗ đĩa đòi bấm F4 để bỏ qua

- máy không tìm thấy hệ điều hành

- Khi cài win bị báo lỗi và gián đoạn

- Máy thường xuyên treo trong quá trình sử dụng

Khắc phục

- Kiểm tra rắc cắm, dây tín hiệu, jumper của IDE nếu hai ổ chung card thì phải xác định ổ chủ ổ khách.

- Khi máy không tìm thấy hệ điều hành báo : “ Invalid system disk- hệ thống đĩa hỏng”.”Replay the disk, and then press any key- thay đĩa khác vầ bấm phím bất kỳ để tiếp tục”. Nguyên nhân có thể do hệ thống đĩa hỏng, hdd bị lỗi các sector khởi động.

- Khi cài win bị gián đoạn dùng ổ CD và đĩa CD khác để kiểm tra

- Dùng một số tiện ích để kiểm tra bề mặt đĩa

- Nếu ổ CD và đĩa không có vấn đề gì thì kiểm tra lại Ram và card mở rộng

Nguyên nhân: Ổ cứng không nhận hoặc không hoạt động

Khắc phục:

- Kiểm tra nguồn cấp cho ổ cứng



  • Kiểm tra dây cáp

  • Kiểm tra các chip trên main ổ cứng

  • Thay thử main ổ cứng mẫu, loại trừ phần cơ khí của ổ cứng

  • Thay mới, nếu hỏng phần cơ khí

3. Ổ đĩa Quang ( CD ROM)

3.1 Cấu tạo

Hình 143

- Ổ đĩa quang dùng để đọc đĩa quang gồm các bộ phận sau: Mạch điều khiển quá trình ghi/đọc, đầu đọc/ghi, cơ cấu quay đĩa, môtơ điều khiển đầu đọc quang, môtơ điều khiển khay đĩa (đưa đĩa vào/ra) và giao diện nối với máy tính.



  • Bo mạch điều khiển

- Mạch điều khiển có các nhiệm vụ sau :

+ Lái tia laser, hiệu chỉnh tiêu cự, chỉnh vị quỹ đạo.

+ Đọc/ghi dữ liệu từ đầu đọc quang.

+ Bộ đệm (Ram Buffer).

+ BIOS : Quản lý các thông số về ổ đĩa.


  • Đầu đọc/ghi quang

- Cấu tạo của đầu đọc quang gồm các phần sau :

+ Diod phát tia laser (nguồn laser)

+ các thấu kính và lăng kính.

+ Diod thu (Diod cảm quang).

+ Bộ phận chỉnh cường độ tai laser.

+ Cáp dẫn dữ liệu đến bo mạch điều khiển

+ Cơ cấu tiếp xúc với môtơ điều khiển đầu đọc quang.

+ Bộ chỉnh vị (chỉnh tiêu cự)



  • Các môtơ trong ổ quang

+ Môtơ điều khiển đầu đọc/ghi quang

+ Môtơ điều khiển quay đĩa



3.2 Nguyên lý hoạt động

- Môtơ điều khiển đầu đọc/ghi quang là dạng môtơ bước : chuyển động xoay của môtơ thành chuyển động bước của đầu đọc quang. Môtơ này điều khiển chính xác đầu đọc quang đến các ránh trên mặt đĩa. Khi môtơ điều khiển đĩa quang làm việc với vận tốc góc không đổi CAV (gọi là công nghệ CAV : Constant Angular Velocity). Đĩa quang được đặt trên trục của môtơ quay, tạo dữ liệu quang là đường xoắn ốc liên tục. Vì thế đĩa quang cần quay trong chế độ vận tốc tuyến tính không đổi. Như vậy vận tốc gốc ω của môtơ quay đĩa cần được thay đổi tuỳ thuộc vào vị trí đầu đọc để đảm bảo vận tốc tuyến tính không đổi. Đầu đọc ở gần tâm quay thì tốc độ quay phải càng cao (vì mật độ dữ liệu ở gần tâm cao hơn mật độ bên ngoài đĩa). Để giữ vận tốc tuyến tính không đổi, vận tốc góc phải thay đổi từ 500 vòng/giây ở bên trong và 200 vòng/giây ở bên ngoài

Khi đĩa quang được đặt trên khay đĩa. Môtơ này có nhiệm vụ đưa đĩa vào hoặc lấy đĩa ra.

- Nguyên tắc đọc dữ liệu :

* Lái tai laser : Sau khi ra khỏi nguồn phát, tia laser đi qua một kính tán xạ và được chia thành 3 tia. Những tia này dùng để đọc dữ liệu và chỉnh vị. Sau khi tán xạ tia laser đi qua thấu kính và hội tụ trên mặt đĩa. Chiều rộng của tia laser khi gặp mặt đĩa là 0,8 mm. Lớp phim bảo vệ đĩa có chiều dày 1,2 mm và có chỉ số khúc xạ n=1,5.

* Hiệu chỉnh tiêu cự : Dùng tia phản xạ để kiểm tra và sử lỗi.

- Chỉnh vị rãnh : Vì chiều rộng một "pit" là 0,6 µm và khoảng cách giữa hai quỹ đạo gần nhất là 1,6 µm. Giá trị này rất nhỏ so với độ lệch tâm của đĩa CD. Vì thế cần một bộ phận chỉnh vị đặc biệt để giữ tai laser đi đúng theo đạo quy định. Thấu kính hội tụ được lắp trên một bộ phận định vị 2 trục. Có thể dùng gương điều khiển để chỉnh vị tai laser. Có hai phương pháp chuyển động đầu đọc đến rãnh cần tới gọi là chuyển động tính tiến theo hướng bán kính đĩa. ổ đĩa quang giao diện với máy tính là kết nối giữa ổ đĩa với bus mở rộng của máy tính theo các chuẩn giao diện sau

+ ATAPI là giao diện chuẩn IDE cải tiến cho ổ CD-ROM. Như vậy ổ CD-ROM lắp vào giao diện IDE của ổ đĩa cứng và lắp chung vào cáp của ổ cứng. Tuy nhiên nên lắp giao diện chính dành ổ cứng (IDE 1) và (IDE 2) dành lắp cho ổ đĩa CD-ROM.

+ SCSI/ASPI : là giao diện bus dành cho các thiết bị ngoại vi với máy tính. Nếu ổ CD-ROM có chuẩn SCSI trong khi máy tính không có chuẩn này thì phải lắp thêm card điều khiển SCSI. Như vậy CD-ROM chuẩn SCSI cũng được kết nối giống như ổ cứng loại SCSI.

- Giao diện song song (qua cổng LPT) : Nếu dùng một ổ CD ngoài gọi là CD-BOX được kết nối với máy tính qua cổng song song (thường có cáp nối và đĩa điều khiển đi kèm và có nguồn riêng). Tốc độ truyền của CD-BOX thấp hơn so với sử dụng giao diện IDE hay SCSI.

- Giao diện USB : ổ CD ngoài kết nối qua giao diện song song có tốc độ truyền chậm, lại khó kết nối với máy tính. Vì vậy, các ổ CD ngoài đã được cải tiến dùng chuẩn giao diện USB dễ kết nối và tốc độ truyền cao.

3.3 Xử lý sự cố trên ổ quang:

Nguyên nhân: khay đĩa không vào ra được khi nhấn open/close

Xử lý: kiểm tra Bộ phận ra vào của khay đĩa
+ Mô tơ Loading
+ Dây cu loa
+ Hệ bánh răng truyền động
+ Khay đĩa

dây cu roa của khay đĩa



Hình 144

Nguyên nhân: khối đầu quang không dịch chuyển

Xử lý: Bộ phận dịch chuyển cụm mắt đọc

+ Mô tơ Sleed


+ Hệ bánh răng
+ Thanh trượt

Hình 145

Nguyên nhân: không nhận tín hiệu từ đĩa quang, đĩa quang không quay

Xử lý: Bộ phận quay đĩa, mắt đọc

+ Mô tơ quay đĩa : Mô tơ Spind

+ Cụm mắt đọc : Lazer Pickup



Hình 147
Nguyên nhân: Đĩa quang quy đúng tốc độ nhưng không có tín hiệu

Xử lý: Bộ xử lý tín hiệu số thu được từ mắt đọc sau đó gửi theo đường Bus về bộ nhớ chính của máy





Hình 148

4. Bàn phím

4.1 Cấu tạo bàn phím:

Hình 149


Sơ đồ mạch điện của bàn phím

Mỗi phím bấm trên bàn phím tương ứng với một công tắc đấu chập giữa một chân hàng A và chân cột B , như vậy mỗi phím có một địa chỉ hàng và cột duy nhất, người ta lập trình cho các phím này để tạo ra các mã nhị phân 11 bít gửi về máy tính khi phím được nhấn .

Trong dữ liệu 11 bit gửi về có 8 bít mang thông tin nhị phân (gọi là mã quét bàn phím ) và 3 bit mang thông tin điều khiển 8 bít mang thông tin nhị phân đó được quy ước theo tiêu chuẩn quốc tế để thống nhất cho các nhà sản xuất bàn phím .

Mã quét bàn phím được nạp vào bộ nhớ đệm trên RAM sau đó hệ điều hành sẽ dịch các mã nhị phân thành ký tự theo bảng mã ASCII .



Hình 150



Khi bấm phím A, bàn phím gửi mã nhị phân cho bộ nhớ đệm sau đó hệ điều hành sẽ đối sang mã ASC II và hiểu thị ký tự trên màn hình.

4.2 Nguyên lý hoạt động

- Bàn phím hoạt động trên cơ chế tiếp điện giữa một dây dọc và một dây ngang tạo ra một xung điện. Xung điện này qua chương trình diều khiển bàn phím sẽ đưa vào máy mã ASCII kí tự của bàn phím đó.

- Chip xử lý bàn phím liên tục kiểm tra trạng thái của ma trận quét (scan matrix) để xác định công tắc tại các tọa độ X, Y đang được đóng hay mở và ghi một mã tương ứng vào

bộ đệm bên trong bàn phím. Sau đó mã này sẽ được truyền nối tiếp tới mạch ghép nối bàn

phím trong PC. Cấu trúc của SDU (Serial Data Unit) cho việc truyền số liệu:

- Mỗi phím nhấn sẽ được gán cho 1 mã quét (scan code) gồm 1 byte. Nếu 1 phím được

nhấn thì bàn phím phát ra 1 mã make code tương ứng với mã quét truyền tới mạch ghép nối

bàn phím của PC. Ngắt cứng INT 09h được phát ra qua IRQ1.

- Kiểu bàn phím QWERTY 104-phím dành cho PC tiếng Anh của Mỹ giống như bàn phím máy đánh chữ với thêm các phím đặc chế cho máy tính.



Hình 151

- Kiểu bàn phím Giản lược Dvorak sắp xếp các phím sao cho các phím thường dùng ở nơi dễ nhấn nhất. Những người ủng hộ kiểu bàn phím này cho rằng nó giảm sự mỏi cơ khi gõ tiếng Anh phổ thông.





Hình 152

4.3 Xử lý sự cố bàn phím

a. Bàn phím bị đứt dây tín hiệu.

Biểu hiện :

Máy không nhận bàn phím, hoăc có các thông báo lỗi bàn phím Keyboard Ero trên màn hình khi khởi động.

Kiểm tra :

+ Bạn hãy tháo các ốc phía sau bàn phím và mở lắp sau bàn phím ra.

+ Dùng đồng hồ VOM để thang x1 đo các sợi dây trong cáp tín hiệu từ mối hàn trên bàn phím ta đo từ một mối hàn để tất cả các chân thông mạch.

+ Nếu phát hiện thấy cáp tín hiệu đứt thì bạn thay một cáp tín hiệu khác .

b. Bàn phím bị chập phím.

Biểu hiện :

Máy có tiếng bíp liên tục không dứt .

Kiểm tra :

+ Kiểm tra các phím xem có phím nào đó bị kẹt, bấm xuống nhưng không tự nẩy lên được không ?

+ Bảo dưỡng bàn phím bằng cách dùng khí nén thổi mạnh vào các khe của bàn phím để cho bụi bẩn bật ra.

+ Trường hợp các phím hay bị kẹt do bụi bẩn ta có thể tháo bàn phím ra.

Tách phần mạch điện ra khỏi các phím bấm, có thể dùng nước xà phòng rửa sạch các phím bấm sau đó phơi kho rồi lắp lại .


Hình 153. Tháo lắp sau bàn phím để kiểm tra

c. Đã thay bàn phím mới nhưng máy vẫn không dùng được bàn phím

Nguyên nhân :

Biểu hiện trên là do hỏng IC giao tiếp với bàn phím trên Mainboard

Khắc phục :

+ Dùng đồng hồ vạn năng để dò từ chân cắm PS/2 của bàn phím trên Mainboard xem thông mạch với IC nào gần đó, IC thông mạch với đầu cắm PS2 là IC giao tiếp bàn phím .

5. Mouse

5.1 Cấu tạo

a. Chuột bi

Chuột bi thường là tên gọi được đặt cho loại chuột máy tính sử dụng một viên bi hình cầu cho sự phát hiện các chuyển động của nó. Đây là loại chuột mà được sử dụng nhiều trong thời gian trước đây bởi cấu tạo đơn giản, giá thành sản xuất thấp.




Hình 154. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của chuột bi

b. Chuột quang

+ Bộ phận quan trọng nhất của chuột quang là hệ thống phát quang và cảm quang, Diode phát ra ánh sáng chiếu lên bề mặt bàn, ảnh bề mặt sẽ được thấu kính hội tụ, hội tụ trên bộ phận

cảm quang .

+ Bên cạnh bộ phận quang học là bi xoay và các công tắc như chuột thông thường



Hình 155


5.2 Nguyên lý hoạt động

a. Chuộc bi

Một viên bi có vỏ bằng một lớp cao su nhẵn, trọng lượng đủ lớn để có thể lăn trong khung định vị của một hệ thống. Khi lăn chuột thì viên bi sẽ lăn cùng với hướng chuyển động của toàn thể chuột (1).

Mỗi chuyển động của viên bi đều có thể được phân tách được ra thành hai phương chuyển động vuông góc với nhau, quy ước đặt là phương X và phương Y.

Sự chuyển động của viên bi được tỳ vào một hệ thống trục bánh tỳ theo hai phương X và Y để chúng có thể làm quay các đĩa đục lỗ tại vành rìa (3).

Tại các lỗ của hình tròn này theo hai phương thì có các hệ thống điốt phát quang và điốt cảm quang (mỗi đĩa có hai thiết bị như vậy một cặp) soi qua các lỗ để phát hiện sự chuyển động của đĩa đục lỗ này.

Tín hiệu nhận được từ điốt cảm quang sẽ được đưa về mạch của nó để chuyển chúng thành tín hiệu toạ độ tương đối X và Y.



b. Chuột quang

Một diode phát ánh sáng (LED) làm sáng bề mặt phía dưới đáy của chuột. Ánh sáng từ LED phản ảnh những đặc tính kết cấu rất nhỏ (chỉ nhìn thấy dưới kính hiển vi ) của bề mặt ra không gian . Một thấu kính bằng nhựa hội tụ ánh sáng được phản xạ từ những điểm rất nhỏ, gần nhau vào cảm biến hình thành một ảnh trên một cảm biến. Nếu chúng ta nhìn bức ảnh, nó sẽ là bức ảnh trắng đen của một phần nhỏ xíu của bề mặt. Như minh họa trong hình trên, bức ảnh nhỏ xíu này gồm nhiều điểm ảnh bằng nhau nhưng có cường độ sáng hoàn toàn khác nhau nằm giữa độ sáng của màu tối đen và màu trắng sáng, các điểm ảnh có độ sáng khác nhau này là do cấu trúc hiển vi của bề mặt khác nhau tại các điểm hiển vi khác nhau. Cảm biến liên tục thu những bức ảnh khi chuột di chuyển. Cảm biến thu những bức ảnh rất nhanh-cỡ 1500 ảnh trên giây hay nhanh hơn đủ để cho những ảnh liên tiếp trùng khớp (giống nhau) một phần.Những ảnh sau đó được gửi đến Optical Navigation Engine (tạm dịch phương tiện dẫn đường quang) để xử lý.



Hình 156

Đa số những chuột sản xuất trong thời gian gần đây thuộc loại chuột quang, chúng đã thay thế cho công nghệ chuột bi truyền thống với các nhược điểm của nó.


    1. Xử lý sự cố chuột

a. Chuột bi

  • Khi di chuyển chuột thấy con trỏ di chuyển giật cục và rất khó khăn.

Nguyên nhân:

- Trường hợp trên do hai trục lăn áp vào viên bi bị bẩn vì vậy chúng không xoay được.

Khắc phục:

- Tháo viên bi ra , vệ sinh sạch sẽ viên bi và hai trục lăn áp vào viên bi,sau đó lắp lại.



  • Chuột chỉ di chuyển theo một hướng ngang hoặc dọc.

Nguyên nhân:

- Do một trục lăn không quay có thể do bụi bẩn.

- Do hỏng một bộ phận cảm biến.

Khắc phục:

- Vệ sinh các trục lăn bên trong.

- Tháo viên bi ra và dùng tay xoay thử hai trục ,khi xoay trục nào mà không thấy con trỏ di chuyển là hỏng cảm biến ăn vào trục đó,ta có thể sử dụng bộ cảm biến từ chuột khác để lắp vào thay thế .



  • Máy không nhận chuột ,di chuyển trên bàn con trỏ không dịch chuyển.

Nguyên nhân:

- Do đứt cáp tín hiệu.

- Do hỏng IC giải mã bên trong chuột.

Khắc phục:

- Kiểm tra sự thông mạch của cáp tín hiệu bằng đồng hồ VOM để thang đo X1 .Nếu đứt cáp thì thay dây.

- Nếu không phải do cáp thì hãy thử IC trong chuột.



  • Bấm công tắc chuột trái,phải không có tác dụng.

Nguyên nhân

- Do công tắc không tiếp xúc,bạn tháo chuột ra và kiểm tra sự tiếp xúc của công tắc khi bấm,nếu công tắc không tiếp xúc thì thay.

- Nếu công tắc tiếp xúc tốt thì nguyên nhân do hỏng IC ,cần thay IC mới.

b. Chuột quang

Máy không nhận chuột:

Nguyên nhân:

- Trường hợp này thường do chuột bị đứt cáp tín hiệu

- Một số trường hợp do hỏng IC giao tiếp trên chuột

Khắc phục:

- Dùng đồng hồ vạn năng để thang 1Ω đo sự thông mạch của cáp tín hiệu, nếu thấy đứt một sợi thì bạn cần thay cáp tín hiệu khác .

- Nếu cáp tín hiệu bỉnh thường thì cần thay thử C giao tiếp ( là IC ở cạnh gần bối dây cáp tín hiệu)



  • Chuột không phát ra ánh sáng đỏ , không hoạt động được:

Nguyên nhân:

- Đứt cáp tín hiệu làm mất Vcc cho chuột

- Hỏng Diode phát quang

Khắc phục:

- Kiểm tra và thay cáp tín hiệu nếu đứt

- Kiểm tra Diode phát quang ( đo như Diode thường) nếu đứt thì thay một Diode khác.



6 `Phương pháp sửa chữa các thiết bị I/O

6.1. Cổng PS2

6.3. Cổng COM

Bố trí chân của cổng COM



Hình 158

Cổng COM có hai dạng: đầu nối DB25 (25 chân) và đầu nối DB9 (9 chân) mô tả như sau



D9

T í n h i u

H ư ng tru y n

tả

3

TxD

DTE∅DCE

Transmitted data: dữ liệu truyền

2

RxD

DCE∅DTE

Received data: dữ liệu nhận

7

RTS

DTE∅DCE

Request to send: DTE yêu cầu truyền dữ liệu

8

CTS

DCE∅DTE

Clear to send: DCE sẵn sàng nhận dữ liệu

6

DSR

DCE∅DTE

Data set ready: DCE sẵn sàng làm việc

5

GND

-

Ground: nối đất (0V)

1

DCD

DCE∅DTE

Data carier detect: DCE phát hiện sóng mang

4

DTR

DTE∅DCE

Data terminal ready: DTE sẵn sàng làm việc

9

RI

DCE∅DTE

Ring indicator: báo chuông

RS 232 - Cổng giao tiếp nối tiếp

Cổng nối tiếp RS232 là một giao diện phổ biến rộng rãi nhất. Người ta còn gọi cổng này là cổng COM1, còn cổng COM2 để tự do cho các ứng dụng khác.

Giống như cổng máy in cổng COM cũng được sử dụng một cách thuận tiện cho việc giao tiếp với thiết bị ngoại vi.

Việc truyền dữ liệu qua cổng COM được tiến hành theo cách nối tiếp. Nghĩa là các bit dữ liệu được truyền đi nối tiếp nhau trên một đường dẫn. Loại truyền này có khả năng dùng cho những ứng dụng có yêu cầu truyền khoảng cách lớn hơn, bởi vì các khả năng gây nhiễu là nhỏ đáng kể hơn khi dùng một cổng song song (cổng máy in).

Cổng COM không phải là một hệ thống bus nó cho phép dễ dàng tạo ra liên kết dưới hình thức điểm với điểm giữa hai máy cần trao đổi thông tin với nhau, một thành viên thứ ba không thể tham gia vào cuộc trao đổi thông tin này.

Các chân và đường dẫn được mô tả như sau:

Phích cắm COM có tổng cộng 8 đường dẫn, chưa kể đến đường nối đất. Trên thực tế có hai loại phích cắm, một loại 9 chân và một loại 25 chân. Cả hai loại này đều có chung một đặc điểm.

Việc truyền dữ liệu xảy ra ở trên hai đường dẫn. Qua chân cắm ra TXD máy tính gởi dữ liệu của nó đến KIT Vi điều khiển. Trong khi đó các dữ liệu mà máy tính nhận được, lại được dẫn đến chân RXD các tín hiệu khác đóng vai trò như là tín hiệu hổ trợ khi trao đổi thông tin, và vì thế không phải trong mọi trường hợp ứng dụng đều dùng hết.

Vì tín hiệu cổng COM thường ở mức +12V, -12V nên không tương thích với điện áp TTL nên để giao tiếp KIT Vi điều khiển 8051 với máy tính qua cổng COM ta phải qua một vi mạch biến đổi điện áp cho phù hợp với mức TTL, ta chọn vi mạch MAX232 để thực hiện việc tương thích điện áp.

Vi mạch MAX 232 có hai bộ đệm và hai bộ nhận. Đường dẫn điều khiển lối vào CTS, điều khiển việc xuất ra dữ liệu ở cổng nối tiếp khi cần thiết, được nối với chân 9 của vi mạch MAX 232. Còn chân RST (chân 10 của vi mạch MAX ) nối với đường dẫn bắt tay để điều khiển quá trình nhận. Thường thì các đường dẫn bắt tay được nối với cổng nối tiếp qua các cầu nối, để khi không dùng đến nữa có thể hở mạch các cầu này. Cách truyền dữ liệu đơn giản nhất là chỉ dùng ba đường dẫn TxD, RxD và GND (mass).

Các đường dữ liệu vả điều khiển RS232

- TxD: Dữ liệu được truyền đi từ Modem trên mạng điện thoại.

- RxD: Dữ liệu được thu bởi Modem trên mạng điện thoại.Các đường báo thiết bị sẵn sàng:

- DSR : Để báo rằng Modem đã sẵn sàng.

- DTR : Để báo rằng thiết bị đầu cuối đã sẵn sàng

- Các đường bắt tay bán song công.

- RTS : Để báo rằng thiết bị đầu cuối yêu cầu phát dữ liệu.

- CTS : Modem đáp ứng nhu cầu cần gửi dữ liệu của thiết bị đầu cuối cho thiết bị đầu cuối có thể sử dụng kênh truyền dữ liệu. Các đường trạng thái sóng mang và tín hiệu điện thoại:

- CD : Modem báo cho thiết bị đầu cuối biết rằng đã nhận được một sóng mang hợp lệtừ mạng điện thoại.

- RI : Các Modem tự động trả lời báo rằng đã phát hiện chuông từ mạng điện thoại địa chỉ đầu tiên có thể tới được của cổng nối tiếp được gọi là địa chỉ cơ bản (Basic Address). Các địa chỉ ghi tiếp theo được đặt tới bằng việc cộng thêm số thanh ghi đã gặp của bộ UART vào địa chỉ cơ bản.

- Mức tín hiệu trên chân ra RxD tùy thuộc vào đường dẫn TxD và thông thường nằm trong khoảng –12 đến +12. Các bit dữ liệu được gửi đảo ngược lại. Mức điện áp đối với mức High nằm giữa –3V và –12V và mức Low nằm giữa +3V và +12V. Trên hình 2-4 mô tả một dòng dữ liệu điển hình của một byte dữ liệu trên cổng nối tiếp RS-232C.
- Ở trạng thái tĩnh trên đường dẫn có điện áp –12V. Một bit khởi động (Starbit) sẽ mở đầu việc truyền dữ liệu. Tiếp đó là các bit dữ liệu riêng lẻ sẽ đến, trong đó các bit giá trị thấp sẽ được gửi trước tiên. Còn số của các bit thay đổi giữa 5 và 8. Ở cuối của dòng dữ liệu còn có một bit dừng (Stopbit) để đặt trở lại trạng thái ngõ ra (-12V).
6.3. Cổng parallel

a. Cấu tạo


Hình 159


Parallel port bao gồm 25 pin (chân) được bố trí theo sơ đồ dưới đây, đa số giao diện đầu cắm của Parallel port đều ở dạng female, 8 pins dùng để gởi và nhận data (từ pin số 2 đến số 9) gọi là DATA Port. Dữ liệu trao đổi qua 8 pin này được gói gọn trong 1 byte.5 pins dùng để hiển thị tình trạng hoạt động của parallel port: đang bận, đang gởi/nhận thông tin...(các pin số 10-13 và pin số 15) gọi là STATUS Port. Dữ liệu trao đổi qua 8 pin này dùng 5 bit cao của byte.4 pins dùng để điều khiển gọi là CONTROL Port, là các pin số 1, 14, 16 và 17. Dữ trao đổi qua pin này dùng 4 bit thấp của byte. 8 pins còn lại được dùng tùy theo ý người sử dụng. Nếu không được sử dụng thì chúng sẽ được ground (nối đất)

Ðây là cấu hình được thống nhất trong công nghệ vi tính và được công nhận bởi IEEE (vốn là một tổ chức lớn nhất về qui định hardware quốc tế). DATA port là nơi thông tin sẽ được trao đổi từ computer đến các thiết bị khác (hai chiều). Khi lập trình ắt hẳn cũng có khi bạn nghe nói đến chuyện viết 1 program/driver cho các hardware. Ở đây driver cho parallel port chính là chương trình quản lý và điều khiển quá trình trao đổi thông tin này. DATA port có 8 pins tức là 1 bytes.


6.4 Cổng USB

Nguyên nhân hư hỏng.


  • Do mất điện áp 5V cấp ra chân USB

  • Do bong chân Chipset nam hoặc hỏng Chipset nam

  • Do USB không có trình điều khiển.

- Hầu hết USB đều được Windows tự nhận, nhưng trên các hệ điều hành phiên bản thấp chúng không tự nhận cổng USB, kho đó bạn cần phải cài đặt Drive cho USB.

  • Do lỗi Windows hoặc Windows bị nhiễm Virus

Cách khắc phục


1. Đo kiểm tra điện áp 5V ra chân USB- Cách đo tương tự như đo điện áp ra chân bàn phím trên cổng PS/2

- Nếu mất điện áp trên cổng USB , cần kiểm tra các cầu chì đứng sau các cổng USB (cầu chì có chữ F1, F2…)

- Thay mới hoặc nối tắt cầu chì nếu đứt

2. Cài Drive cho USB nếu như cắm USB vào, thấy Windows có nhận được USB nhưng bạn không sử dụng được.

3. Cài lại Windows phiên bản cao hơn (Ví dụ Win XP SP2 thì nhận được hầu hết các USB trong khi Win XP SP1 không nhận được một số USB)

4. Khò lại chân Chipset nam (nếu cắm USB vào nhưng Windows không nhận, trong khi Windows đã tốt và đã có điện áp cấp ra chân USB)



TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trương Văn Thiện. Elizabeth Scurfield , Tự Học Chẩn Đoán Sự Cố Và Sửa Chữa Máy Tính, Nhà xuất bản Thống kê, 2010.

Trịnh Anh Toàn, Hỏi Đáp Về Nâng Cấp & Sửa Chữa Máy Tính, Nhà xuất bản Thanh Niên, 2010.

Nguyễn Cường Thành, Hướng Dẫn Tự Lắp Ráp Và Sửa Chữa Máy Tính Tại Nhà, Nhà xuất bản Thống kê, 2009.

Tạ Nguyễn Ngọc, 500 câu hỏi đáp về thực hành sừa chữa máy tính, Nhà xuất bản Thanh Niên, 2009 .

Tài liệu kỹ thuật lắp ráp máy tính

Trang Web:

https://www. tailieu.vn

https://www. lg77.com

https://www.vn-zoom.com



https://forum.bkav.com.vn

https://www.Beenvn.com

tải về 0.81 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương