44
Bảng 4: So sánh t nh h t GO ượ tổng hợp ằng á h s dụng t m gr phit
và ột gr phit
Nguyên liệu thô
Chất điện hóa
Thành phần
GO
H
2
SO
4
(ml)
C/O
Bột graphit (0,5g) Kích thước hạt trung
bình 150mm
25
2.07
Tấm graphit
(0,5g)
Dày 0,5 mm, diện tích
2×2 mm
2
25
2.84
Khảo sát ảnh hƣởng dung dịch chất điện hóa
Đầu tiên, FGP chịu sự điện hóa trong dung dịch H
2
SO
4
98%
trong
khoảng thời gian 20 phút, tấm FGP thay đổi màu sắc từ xám sang xanh, trong
đó cung cấp bằng chứng rõ ràng cho giai đoạn I xen kẽ của graphit. Không có
khuyết tật hoặc các nhóm chức năng chứa oxi hóa trong GICP thu được. Hơn
nữa, GICP vẫn linh hoạt với FGP sức căng bề mặt giảm đáng kể do sự xen kẽ
của axit sunfuric.
Để hiển thị sự thay đổi cấu trúc và thành phần của GICP rõ ràng trong
quá trình EC thứ hai, chúng tôi đã cố định một lát GICP trong chất điện hóa
H
2
SO
4
50% mà không cần di chuyển. Trong quá trình EC, một khi graphit bị
oxy hóa, nó trở nên cách điện và do đó phản ứng oxi hóa EC của nó dừng lại
ngay lập tức mặc dù nó vẫn được giữ trong chất điện phân. Chỉ sau một vài
giây, bề mặt GICP thay đổi từ màu xanh sang màu vàng, bằng chứng của quá
trình oxy hóa của graphit. Với việc kéo dài thời gian phản ứng, các vùng màu
vàng nhanh chóng mở rộng và toàn bộ bề mặt trở nên màu vàng sau khoảng
60 giây. Sau đó, màu sắc trở nên tối hơn và tối hơn với quá trình oxy hóa của
phần bên trong, và không có thay đổi màu nào sau 3 phút. Kết quả này cho
thấy quá trình oxi hóa EC của tấm graphit kết thúc trong vòng vài giây.
Một đặc điểm rất quan trọng khác của phương pháp của chúng tôi là
mức oxi hóa của oxit graphit thu được có thể dễ dàng điều chỉnh bằng cách
45
đơn giản thay đổi nồng độ H
2
SO
4
trong chất điện hóa. Độ oxy hóa
cao GO
chỉ đạt được khi nồng độ H
2
SO
4
nằm trong khoảng từ 40% trọng lượng đến
60% trọng lượng, và mức độ oxy hóa cao nhất với tỷ lệ nguyên tử C/O 1,5–
1,8 đạt được ở H
2
SO
4
nồng độ 50%. Dưới và trên phạm vi nồng độ này, chỉ
thu được một phần sản phẩm bị oxy hóa (C/O> 2). Những kết quả này cho
thấy rằng nước trong chất điện hóa đóng một vai trò quan trọng trong tổng
hợp EC của graphit oxit.
Bảng 5: Thành phần hó họ mẫu ượ tổng hợp với á iều i n phản
ứng há nh u
Điều i n phản ứng
Thành phần hó họ
dương C
M
H
2
SO
4
C=C
C-O
C=O
O-C=O
C/O
GICP
< 40 %
76.78 %
19.29%
3.04 %
0.89 %
5.7
GICP
50 %
44.75 %
42.94%
11.14 %
1.17 %
1.7
FGP
<40 %
78.06 %
15.39%
0.47 %
6.08 %
7.8
FGP
50 %
94.22 %
5.43 %
<0.01%
0.34 %
11.5
Tổng lượng nước được sử dụng để làm sạch GO theo phương pháp
điện hóa thấp hơn đáng kể so với phương pháp khác. Tương tự như GO tổng
hợp bằng phương pháp Hummers truyền thống, EGO của chúng tôi cho thấy
khả năng hòa tan cao trong nước. Nó giữ lại sự phân tán đồng nhất, không có
bất kỳ kết tủa và thay đổi màu sắc nào. Sau khi sấy khô, năng suất của EGO
được ước tính là khoảng 96% trọng lượng của FGP thô. Ngoài ra, phương
pháp này rất dễ dàng để mở rộng quy mô. EGO có thể được sản xuất liên tục
bằng cách liên tục đưa miếng GICP vào dung dịch pha loãng H
2
SO
4
cho thấy
tiềm năng to lớn của phương pháp này để sản xuất hàng loạt tờ GO.