Khảo sát diện t ch ề mặt riêng c a vật liệu graphen o it
Diện tích bề mặt riêng của vật liệu được xác định theo phương
pháp BET trên máy ASAD 2010 tại Viện kỹ thuật nhiệt đới – Viện Hàn
Lâm Khoa học và Công nghệ Hà Nội.
Kết quả đo Brunauer–Emmett–Teller (BET) cho thấy vật liệu GO có độ
rộng bề mặt 47.3 m
2
/g. Chúng tôi nhận thấy đây là số liệu tương đối nhỏ so
với vật liệu graphen, nhưng lại cao hơn so với GO chế tạo từ các phương
pháp truyền thống [49]. Do quá trình chế tạo có sử dụng dòng diện trong môi
trường axit đặc, GO tạo thành có xu hướng co cụm, cuốn lại thành dạng vẩy
cho nên độ rộng bề mặt thấp hơn so với graphen thông thường, tương tự với
GO khử tạo bởi phương pháp thủy nhiệt [50].
H nh 3 3: K t quả o BET vật i u GO ằng phương pháp i n
hóa.
48
3.3. KẾT QUẢ ẢNH CHỤP HIỂN VI ĐIỆN TỬ QUÉT PHÂN GIẢI CAO
(FE – SEM).
Hình 3.4: H nh thái họ t m graphit
Hình 3.5: Ảnh FE- SEM về h nh thái vật i u EGO
49
Kết quả chụp kính hiển vi điện tử quét phân giải cao của graphen
oxit được trình bày ở hình 3.4.
Ban đầu, graphit có cấu trúc dạng lớp dày dạng khối và chưa thể thấy
được sự phân lớp. Sau khi phản ứng bóc tách bởi phản ứng điện hóa, đặc
điểm hình thái học của graphit thay đổi rõ rệt, chuyển từ dạng lớp khối dày
sang hình dạng màng mỏng tạo thành lớp rõ rệt, ở giữa có nhiều khoảng
trống, do đó tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình hấp phụ. Điều này được
cho là việc thêm các nhóm chức bề mặt ở trên cấu trúc graphit dẫn đễn sự dãn
nở và tách thành các lớp.
3.4. KẾT QUẢ PHỔ TÁN XẠ RAMAN
Phổ tán xạ Raman được biết đến như là một công cụ hữu ích để đánh
giá độ dày và đặc trưng cấu trúc tinh thể của vật liệu GO. Để kh ng định thêm
về hình thái cấu trúc của GO, chúng tôi sử dụng phép đo Raman. Kết quả
được thể hiện trên hình 3.5 và 3.6 có thể dễ dàng thấy rằng phổ Raman của
vật liệu graphit thường có 3 đỉnh đặc trưng như đỉnh D, đỉnh G và đỉnh 2D.
Trong đó, đỉnh D với cường độ tại xung quanh 1348 cm
-1
(liên hệ với các
khuyết tật của mạng tinh thể). Đỉnh G với cường độ mạnh (đỉnh đặc trưng của
của mạng tinh thể của graphit) tại 1572 cm
-1
và đỉnh 2D với cường độ tại
2711 cm
-1
có nguồn gốc từ quá trình tán xạ Raman cộng hưởng kép, biểu thị
cho sự phân tán của các electron và photon trong mạng [51,52].
Khi quan sát vật liệu graphit ban đầu, sự bất đối xứng của đỉnh 2D sẽ
chuyển thành đối xứng đi kèm sự dịch đỉnh khi graphit được chuyển từ dạng
khối sang dạng lớp ứng với graphen. Kết quả phổ Raman cho thấy, sau khi
phản ứng điện hóa, cường độ các đỉnh G, D và 2D đều thay đổi giảm cường
độ rõ rệt, đặc biệt hình dạng đỉnh 2D của vật liệu graphit ban đầu chuyển từ
hình dạng bất đối xứng sang dạng đối xứng đi kèm với sự dịch đỉnh từ số
sóng cao 2711cm
-1
tới số sóng thấp hơn tại 2700 cm
-1
. Kết quả này kh ng
định graphit đã được bóc tách chuyển từ dạng khối sang dạng lớp.
Từ kết quả phân tich phổ Raman của graphen oxit cho thấy đỉnh D
xuất hiện khá nhọn và rõ ràng, đỉnh G vẫn còn xuất hiện nhưng yếu hơn h n
so với đỉnh D và đỉnh 2D tuy vẫn xuât hiện nhưng cường độ rất yếu điều này
được cho là việc oxi hóa gắn các nhóm chức phân cực trên bề mặt GO từ các
50
liên kết π ban đầu trong mạng lưới graphit làm tăng số lượng liên kết C-sp
3
so
với liên kết C- sp
2
. Từ số liệu thực nghiệm, tỉ lệ cường độ tương đối của đỉnh
D với đỉnh G là I
D
/I
G
= 1,08. Kết quả này kh ng định rằng các tấm graphit đã
được bóc tách và oxi hóa thành graphen oxit. Kết quả phổ Raman cho thấy
GO đã được chế tạo thành công. Chú là đặc trưng hình thái học bề mặt và
cấu trúc vật liệu GO được tạo ra khá ổn định khi thay đổi điều kiện phản ứng.
Hình 3.6: Phổ R m n vật i u gr phit
51
Hình 3.7: Phổ R m n GO
3.5. KẾT QUẢ NHIỄU XẠ TIA X (XRD).
Hình 3.7 là giản đồ nhiễu xạ tia Rơnghen của graphit và graphen oxit
tương ứng sau quá trình điện hóa. Kết quả cho thấy mẫu graphit nguyên liệu
có đỉnh nhiễu xạ với cường độ mạnh tại 2θ = 26,6
0
được gán cho các đỉnh
đặc trưng của mặt ph ng mạng (002) trong graphit, tương ứng với khoảng
cách d002 = 0,34 nm giữa các nguyên tử trong mạng tinh thể graphit. Cũng từ
giản đồ XRD cho thấy đường nền của nguyên liệu ít nhiễu và sát gần trục tọa
độ chứng tỏ độ tinh khiết lớn. Vì vậy, trong luận văn này chúng tôi tiến hành
tổng hợp graphen oxit từ vật liệu graphit có độ tinh khiết (99%). Tấm graphit
là nguyên liệu thô l tưởng cho việc sản xuất tấm GO liên tục theo phương
pháp điện hóa với các tính chất tuyệt vời của graphit như độ bền kéo cao ( 4-5
MPa), độ đãn nhiệt tốt, và khả năng mở rộng tốt hơn khi mở rộng thể tích. Bột
graphit không thể được sử dụng trực tiếp trong phương pháp điện hóa vì kích
thước rất nhỏ và phải được chế tạo thành điện cực v mô để đảm bảo cung cấp
52
điện áp. Các thanh graphit cũng không phù hợp vì chúng dễ dàng bị vỡ thành
các mảnh nhỏ ngay cả sau khi xen kẽ thời gian ngắn và không thể sử dụng để
tiếp tục quá trình oxi hóa.
Sau khi phản ứng điện hóa đỉnh đặc trưng tại 2θ = 26,6
0
hầu như
không còn mà biến mất hoàn toàn và thay vào đó là sự xuất hiện đỉnh nhiễu
xạ mới tại 2θ = 10,8
0
tương ứng với mặt ph ng mạng d001 = 0,81 nm của
đỉnh đặc trưng mặt ph ng mạng (001) đặc trưng cho vật liệu GO. Điều này
chứng tỏ các nhóm chức chứa oxi đã được hình thành chèn vào khoảng
không gian giữa các lớp graphit, làm cho khoảng cách lớp tăng lên. Hơn nữa,
bán độ rộng phổ của graphen oxit (2,30 nm) lớn hơn so với graphit (0,60 nm).
Sự dịch chuyển của đỉnh đặc trưng từ (2θ = 26,6
0
, d002 = 0,34 nm) tới (2θ =
10.8
0
, d001 = 0,81 nm) và việc mở rộng bán độ rộng của graphen oxit so với
graphit xác nhận việc đã chế tạo thành công graphen oxit từ graphit trong
nghiên cứu này. Như vậy có thể thấy rằng graphen oxit tổng hợp thành công
từ graphit. Điều này được giải thích là do khi tổng hợp grapen oxit theo
phương pháp điện hóa thì bước đầu tiên H
2
SO
4
đan xen vào giữa các lớp
graphit tạo thành hỗn hợp H
2
SO
4
– Graphit hình thành nên hợp chất trung
gian GICP có công thức C
(21-28)
+.3HSO
4
-.2,5H
2
SO
4
. Giai đoạn II sử dụng
dung dịch điện hóa H
2
SO
4
50% có tác dụng oxi hóa mép ngoài và gắn các
nhóm chức chứa oxi trên bề mặt của graphit tạo thành graphit oxit. Cuối cùng
H
2
O tác dụng với graphit oxit tạo thành các tấm graphen oxit. Sự đan xen các
nhóm chức chứa oxy trong cấu trúc graphit làm gia tăng khoảng cách giữa các
lớp do vậy pic 26,6
0
C mất đi và thay vào đó là sự hình thành pic 11
0
C tương
ứng với khoảng các lớp d = 0,81 nm.
53
3.6. KẾT QUẢ PHỔ HỒNG NGOẠI CHUYỂN DỊCH FOURIER (FTIR).
Kết quả của phổ hồng ngoại chuyển dịch Fourier được trình bày trong
hình 3.8.
Hình 3.8: Giản ồ XRD gr phit và gr ph n oxit
54
Hình 3.9: Phổ hồng ngo i huyển dị h Fouri r gr ph n oxit
Quan sát phổ FTIR của EGO cho thấy có sự tồn tại của liên kết C– O
các pictrong khoảng 1200-1250 cm
-1
[53]. Các pic nằm trong khoảng 1500 -
1600 cm
-1
đặc trưng cho sự tồn tại của liên kết C=C trong các hợp chất
aromatic [54,55], pic nằm trong khoảng từ 3400-3850 cm
-1
đặc trưng cho sự
có mặt của nhóm –OH [50,51] tuy nhiên sau quá trình điện hóa các pic có sự
dịch cuyển nh 3150- 3500 cm
-1
vẫn đặc trưng cho sự có mặt của nhóm -OH.
Ngoài ra, sự biến mất của đỉnh khoảng 1724,13 cm
-1
đặc trưng cho nhóm
cacbonyl C=O, có thể được cho là do các nhóm andehit, axit hoặc xeton xuất
hiện trên bề mặt GO.
Một điều đặc biệt có thể nhận thấy khi quan sát FTIR của vật liệu GO
đều nhận thấy sự xuất hiện của một pic rất lớn tại khoảng 2085,16 cm
-1
, pic
này đặc trưng cho liên kết giữa GO và CO
2
. Giải thích cho điều này là do GO
dễ dàng hình thành liên kết với CO
2
liên kết này bị phá vỡ khi quá trình sấy
loại nước trên GO diễn ra ở chân không do vậy CO
2
vẫn còn hình thành liên
kết với GO. Khi đo FTIR nếu quá trình xử l mẫu không có quá trình loại bỏ
CO
2
(degas) thì liên kết này vẫn hình thành và xuất hiện trên phổ FTIR.
55
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |