Chương 1: THÔNG TIN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN
−
Kỹ thuật phần cứng (hardware engineering): nghiên cứu chế tạo các thiết bị, linh
kiện điện tử, công nghệ vật liệu mới... hỗ trợ cho máy tính và mạng máy tính, đẩy mạnh
khả năng xử lý toán học và truyền thông thông tin.
−
Kỹ thuật phần mềm (software engineering): nghiên cứu phát triển các hệ điều
hành, ngôn ngữ lập trình cho các bài toán khoa học kỹ thuật, mô phỏng, điều khiển tự
động, tổ chức dữ liệu và quản lý hệ thống thông tin.
1.3.2 Ứng dụng của tin học
Tin học hiện đang được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các ngành nghề khác nhau của
xã hội từ khoa học kỹ thuật, y học, kinh tế, công nghệ sản xuất đến khoa học xã hội, nghệ
thuật,... như:
− Tự động hóa công tác văn phòng
− Thống kê
− Công nghệ thiết kế
− Giáo dục
− Quản trị kinh
doanh
− An ninh quốc phòng, …
Đặc biệt ngày nay, với việc ứng dụng
Internet, nhân loại đang được hưởng lợi từ
những dịch vụ mớinhư:
− Thư điện tử
− Thư viện điện tử
− E_Learning
− Thương mại điện tử
− Chính phủ điện tử, …
1.3.3 Máy tính điện tử và lịch sử phát triển
Do nhu cầu cần tăng độ chính xác và giảm thời gian tính toán, con người đã quan
tâm chế tạo các công cụ tính toán từ xưa: bàn tính tay của người Trung Quốc, máy cộng cơ
học của nhà toán học Pháp Blaise Pascal (1623 - 1662), máy tính cơ học có thể cộng, trừ,
nhân, chia của nhà toán học Đức Gottfried Wilhelmvon Leibniz (1646 - 1716), máy sai
phân để tính các đa thức toán học ...
Tuy nhiên, máy tính điện tử thực sự bắt đầu hình thành vào thập niên 1950 và đến
nay đã trải qua 5 thế hệ và được phân loại theo sự tiến bộ về công nghệ điện tử và vi điện
tử cũng như các cải tiến về nguyên lý, tính năng và loại hình của nó.
Thế hệ 1 (1950 - 1958): máy tính sử dụng các bóng đèn điện tử chân không, mạch
riêng rẽ, vào số liệu bằng phiếu đục lỗ, điều khiển bằng tay. Máy có kích thước rất lớn, tiêu
thụ năng lượng nhiều, tốc độ tính chậm khoảng 300 - 3.000 phép tính/s. Loại máy tính điển
hình thế hệ 1 như EDVAC (Mỹ) hay BESM (Liên Xô cũ),...
Thế hệ 2 (1958 - 1964): máy tính dùng bộ xử lý bằng đèn bán dẫn, mạch in. Máy tính
đã có chương trình dịch như Cobol, Fortran và hệ điều hành đơn giản. Kích thước máy còn
lớn, tốc độ tính khoảng 10.000 -100.000 phép tính/s. Điển hình như loại IBM-1070 (Mỹ)
hay MINSK (Liên Xô cũ),...
Giáo trình Tin học căn bản
Trang
7
Chương 1: THÔNG TIN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN
Thế hệ 3 (1965 - 1974): máy tính được gắn các bộ vi xử lý bằng vi mạch điện tử cỡ
nhỏ có thể có được tốc độ tính khoảng 100.000 - 1 triệu phép tính/s. Máy đã có các hệ điều
hành đa chương trình, nhiều người đồng thời hoặc theo kiểu phân chia thời gian. Kết quả
từ máy tính có thể in ra trực tiếp ở máy in. Điển hình như loại IBM-360 (Mỹ)
hay EC
(Liên Xô cũ),...
Thế hệ 4 (1974 - nay): máy tính bắt đầu có các vi mạch đa xử lý có tốc độ tính hàng
chục triệu đến hàng tỷ phép tính/s. Giai đoạn này hình thành 2 loại máy tính chính: máy
tính cá nhân để bàn (Personal Computer - PC) hoặc xách tay (Laptop hoặc
Notebook
computer) và các loại máy tính chuyên nghiệp thực hiện đa chương trình, đa xử lý,... hình
thành các hệ thống mạng máy tính (Computer Networks), và các ứng dụng phong phú đa
phương tiện.
Thế hệ 5 (1990 - nay): bắt đầu các nghiên cứu tạo ra các máy tính mô phỏng các hoạt
động của não bộ và hành vi con người, có trí khôn nhân tạo với khả năng tự suy diễn phát
triển các tình huống nhận được và hệ quản lý kiến thức cơ bản để giải quyết các bài toán đa
dạng.
Giáo trình Tin học căn bản
Trang
8
Chương 1: THÔNG TIN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN
Chia sẻ với bạn bè của bạn: