* Đối với chỉ tiêu tỷ lệ nạc:
Bảng 3.7 cho thấy: T lệ nạc đối với giống uroc thuần ở con đực là 59,18%
cao hơn so với con cái là 59,02%, sự sai khác này không có ý nghĩa về mặt thống kê
(p>0,05). Ở giống Pietrain thuần là 62,14 và 61,86% Tổ hợp lai P là 60,97 và
60,59% Tổ hợp lai P là 61,21 và 60,89% Tổ hợp lai xP là 60,33 và 59,99%;
Tổ hợp lai Px P là 61,41 và 61,07% tương ứng. Kết quả khảo sát về chỉ tiêu t lệ
nạc của các giống thuần và các tổ hợp lai giữa chúng ở các ảng 3.8 và 3.9 cũng
tương tự kết quả ở 3.7 đó là: Mặc dù t lệ nạc ở con đực cao hơn so với con cái,
nhưng sự sai khác này là không có ý nghĩa về mặt thống kê (p>0,05). Kết quả
nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Đào (2015) cho iết,
yếu tố tính iệt không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu độ sâu cơ thăn và t lệ nạc
(p>0,05) đối với tất cả các giống thuần và các tổ hợp lai.
84
3.2.1.4. Chất lượng tinh dịch của các tổ hợp đực lai
Sau khi kết thúc KTNS, đực lai được đưa vào huấn luyện nhảy giá và khai
thác tinh để kiểm tra chất lượng tinh dịch (trong khoảng từ 7- 10 tháng tuổi) với
tổng số 3240 lần khai thác/tổ hợp lai. Kết quả kiểm tra chất lượng tinh của các tổ
hợp đực lai được trình bày trong bảng 3.10
Bảng 3.10. Chất lượng tinh dịch sau khi kết thúc ki m tra năng suất cá th
TT
Nhóm
giống
n
Th tích
V) ml lần)
Hoạt lực tinh
trùng
(A)
N ng độ tinh
trùng
C) triệu ml)
Tổng số tinh trùng
tiến thẳng
VAC) tỷ lần)
Mean ± SD
Mean ± SD
Mean ± SD
Mean ± SD
1
DD
3240
238,0
a
±8,4
0,75 ±0,04
221,4
a
±16,3
39,52
a
±2,0
2
PP
3240
212,0
b
±19,2
0,76 ±0,06
209,0
b
±11,2
33,67
b
±3,2
3
LL
3240
210,0
b
±21,2
0,76 ±0,05
225,4
a
±15,2
35,3
a
±6,2
5
DP
3240
216,72
b
±64,21
0,78 ±0,81
220,28
a
±18,73
37,24
c
±7,6
6
DxPD
3240
215,31
b
±45,74
0,76 ±0,11
217,14
c
±17,25
35,55
b
±4,3
7
DL
3240
212,27
b
±58,42
0,77 ±0,10
218,26
c
±15,16
35,67
c
±4,4
Ghi chú:
Các số trung bình trong cùng một cột có gắn các chữ cái khác nhau có sai khác
có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 3.10 cho thấy, tất cả các tổ hợp lai đều cho chất lượng tinh dịch tương
đối tốt. Thể tích tinh dịch của một lần khai thác của các đực lai là tương đương so
với đực thuần PP và LL (P>0,05) và có thấp hơn so với đực DD (P<0,05). Hoạt lực
tinh trùng của đực lai dao động từ 0,76 - 0,78, có cao hơn so với đực thuần nhưng
sự sai khác là không có ý nghĩa thống kê (P>0,05); nồng độ tinh trùng của đực lai
DP, DxPD và DL là 220,28; 217,14 và 218,26 triệu/ml (tương ứng cho mỗi tổ hợp
đực lai). Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tinh dịch, đều đáp ứng yêu cầu của thụ
tinh nhân tạo.
Một số nghiên cứu trước đây đã cho thấy, ảnh hưởng của ưu thế lai ở các con
đực lai cuối cùng uroc x Landrace hay Hampshire x Pietrain đến các chỉ tiêu chất
lượng tinh dịch (thể tích tinh dịch, tổng số tinh trùng tiến th ng và nồng độ tinh
trùng) là rất đáng kể (Smital và cs., 2005). Tuy nhiên, trong nghiên cứu hiện tại, hầu
hết các tổ hợp lai đều cho chất lượng tinh dịch tương đương hoặc cao hơn so chút ít
so với ba giống thuần Duroc, Pietrain và Landrace. Trong thụ tinh nhân tạo, nếu sử
dụng các liều tinh dịch có chứa 1,5 t /liều, số liều tinh bình quân trong một lần khai
thác đều đạt từ 13 - 20 liều/con/lần khai thác ở tất cả các tổ hợp lai đã khảo sát.
85
Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành trong những năm vừa qua cho thấy, lợn
lai giữa Duroc và Pietrain có kích cỡ tinh hoàn lớn hơn và chất lượng tinh dịch tốt
hơn so với lợn Duroc và Pietain thuần, ngoài ra lợn lai P và P còn có tính hăng
cao hơn so với lợn thuần (Nelly and Robison. 1983).
Một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng tinh dịch là t lệ tinh trùng tiến
th ng, đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng sản xuất và sinh sản của con
đực. Nghiên cứu của Peltoniemi và cs., 2000 cho thấy, t lệ tinh trùng tiến th ng của cả
đực lai P và P đều lớn hơn 70%, các chỉ tiêu này đều đạt tiêu chuẩn để thụ tinh nhân
tạo.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |