Bảng 3.5. Tăng khối lượng bình quân, dày m lưng, tiêu tốn thức ăn và tỷ lệ
nạc của các tổ hợp lai giữa giống Duroc và Landrace giai đoạn KTNS
Tổ
hợp
lai
TKL (g/ngày)
DML (mm)
TTTA
(kgTĂ kgTKL)
Tỷ lệ nạc %)
n
Mean
±
SE
H
(%)
n
Mean
±
SE
H
(%)
n Mean
±
SE
H
(%)
n
Mean
±
SE
H
(%)
DD 282
755,06
a
±
9,17
282
10,85
a
±
0,23
282
2,50
a
±
0,04
282
59,1
c
±
0,08
LL
345
732,60
b
±
7,10
345
11,76
b
±
0,27
345
2,55
a
±
0,01
345
58,23
b
±
0,10
DL 186
751,29
ac
±
9,54
1,00 186
9,92
c
±
0,42
-8,76 186
2,48
ab
±
0,02
-1,78 186
59,20
ac
±
0,15
0,91
LD 170
744,48
c
±
7,36
0,09 170
10,37
a
±
0,47
-4,63 170
2,52
a
±
0,02
-0,20 170
58,90
c
±
0,19
0,40
DxLD 90
749,30
ac
±
11,26
0,06 90
10,45
a
±
0,17
-1,47 90
2,50
a
±
0,02
-0,40 90
59,30
a
±
0,19
0,71
LxDL 90
746,85
bc
±
12,74
0,66 90
11,32
b
±
0,20
-0,90 90
2,51
a
±
0,02
-0,20 90
58,47
b
±
0,20
0,04
Ghi chú:
Các số trung bình trong cùng một cột có gắn các chữ cái khác nhau có sai khác
có ý nghĩa thống kê với p<0,05. H(%): Ưu thế lai (%).
Qua bảng 3.5 cho thấy, ưu thế lai của tính trạng ML của tổ hợp lai L có giá
trị cao hơn so với tổ hợp lai L (tương ứng -8,76 so với -4,63%), giá trị kiểu hình
của tính trạng ML của tổ hợp lai L lại thấp hơn tổ hợp lai L (9,92 so với 10,37
mm) sự sai khác này là có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Trong khi đó, ở các tổ hợp lai
DxLD và LxDL, tính trạng ML có giá trị gần tương đương với các tổ hợp lai
75
thuận nghịch F1. Đối với tính trạng tăng khối lượng trung bình/ngày (TKL), ưu thế
lai ở tổ hợp lai F1 (DL) là tương đối thấp (1%), nhưng vẫn cao hơn so với các tổ
hợp lai khác và vẫn cho kết quả sinh trưởng gần tương đương với giống thuần DD
(không có sai khác về mặt thống kê).
Đối với tính trạng tiêu tốn thức ăn, iểu hiện ưu thế lai âm được tìm thấy ở tất
cả các tổ hợp lai khảo sát, nhưng tương đối nh . Với tính trạng t lệ nạc, biểu hiện
ưu thế lai ở các tổ hợp lai là tương đối thấp (0,04 - 0,91%). Tuy nhiên, giá trị tuyệt
đối của t lệ nạc đã được cải thiện rất đáng kể ở các tổ hợp lai so với Duroc thuần.
Nhìn chung, các tổ hợp lai khác như L , xLD và Lx L đều có giá trị ưu thế lai
đều thấp. Như vậy, so sánh trên giá trị kiểu hình của bốn tính trạng nghiên cứu, tổ
hợp lai DL có tiềm năng nhất cả về tốc độ sinh trưởng, dày mỡ lưng và t lệ nạc.
Tương tự, đối với các tổ hợp lai giữa hai giống Pietrain và Landrace được
trình bày ở bảng 3.6:
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |