Bảng 3.13. Các thành phần phương sai và hệ số di truyền (h
2
) của tính trạng
TKL ngày ở hai giống thuần (L, D) và con lai (DL và LD)
Giống
Phương
sai di
truyền
h
2
Phương sai ngoại
cảnh thường
xuyên
C
2
Các nhân
tố khác
Tỷ lệ
(%)
Phương
sai ki u
hình
Landrace
234
0,32
98,00
0,13
397,00
0,54
729,00
Duroc
226
0,30
112,00
0,15
417,00
0,55
755,00
DL và LD
215
0,29
97,00
0,13
436,00
0,58
748,00
Bảng 3.13 cho thấy: Mặc dù giá trị của thành phần phương sai di truyền của
tính trạng TKL/ngày chênh lệch nhau không đáng kể giữa hai giống thuần (234 và
226), song phương sai ngoại cảnh thường xuyên và các tác nhân ngẫu nhiên khác
tác động lên tính trạng này ở giống Duroc lớn hơn đáng kể so với ở giống Landrace,
tương ứng 98 và 397 so với 112 và 417. Do vậy, hệ số di truyền của tính trạng
TKL/ngày ở Duroc (0,30) nh hơn so với ở Landrace (0,32). Tương tự như vậy, các
điều kiện môi trường ở nhóm con lai đã tác động lớn đến tính trạng sinh trưởng, làm
tăng phương sai ngoại cảnh và làm giảm khả năng di truyền của tính trạng khảo sát
ở nhóm con lai DL và LD so với ở nhóm giống Landrace thuần. Nguyên nhân chính
tạo nên sự khác biệt này, có lẽ là do giống Duroc thuần và nhóm con lai DL và LD
có tốc độ sinh trưởng cao hơn so với giống Landrace, nên đòi h i các điều kiện dinh
dưỡng, chăm sóc, chuồng nuôi, quản lý và các điều kiện khác cao hơn so với giống
Landrace. Điều này chỉ ra rằng, để phát huy tối đa tiềm năng sinh trưởng của giống
Duroc thuần và các nhóm con lai DL, L , các điều kiện ngoại cảnh cần được cải
thiện phù hợp với hướng sản xuất của từng nhóm giống.
88
Kết quả ước tính các thành phần phương sai và hệ số di truyền của tính trạng dày
mỡ lưng ở hai giống thuần (L, ) và con lai ( L và L ) được chỉ ra ở bảng 3.14
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |