Hiệu quả của can thiệp tiếp thị xã hội lên chăm sóc dinh dưỡng và bổ sung sắt cho phụ nữ có thai dân tộc Mường
Sau khi tiến hành can thiệp tại 3 xã, áp dụng mô hình Tiếp thị xã hội với việc bổ sung sắt cho PNCT dân tộc Mường, tại 3 xã can thiệp và 3 xã chứng, chúng tôi thu được những kết quả chính như sau:
Kiến thức/thực hành và khẩu phần thực tế của các nhóm nghiên cứu tại điều tra ban đầu (trước can thiệp)
Kiến thức và thực hành của hai nhóm tại thời điểm điều tra ban đầu
Bảng 3. 15: Tỷ lệ % kiến thức về chăm sóc thai của hai nhóm nghiên cứu trước can thiệp
Kiến thức đúng
|
Can thiệp
|
Chứng
|
n =138
|
%
|
n =100
|
%
|
Cần đi khám thai**
|
130
|
94,2**
|
82
|
82,0**
|
Cần ăn thêm khi có thai
|
133
|
96,4
|
90
|
90,0
|
Cần lao động nghỉ ngơi hợp lý
|
125
|
90,6
|
91
|
91,0
|
**p<0,01 so sánh nhóm can thiệp và nhóm chứng ( test 2 ).
Bảng 3. 16: Tỷ lệ % thực hành về chăm sóc thai của hai nhóm nghiên cứu trước can thiệp
Thực hành đúng
|
Can thiệp
|
Chứng
|
n =138
|
%
|
n =100
|
%
|
Có đi khám thai
|
105
|
92,8
|
93
|
93,0
|
Đi khám thai ít nhất 3 lần
|
57
|
41,3
|
43
|
43,0
|
Có ăn thêm trong 3 tháng đầu
|
49
|
35,5
|
22
|
22,0
|
Có ăn thêm trong 3 tháng giữa
|
75
|
54,4
|
35
|
35,0
|
Lao động nghỉ ngơi hợp lí trong 3 tháng đầu
|
109
|
79,0
|
68
|
68,0
|
Lao động nghỉ ngơi hợp lí trong 3 tháng giữa
|
68
|
49,3
|
52
|
52,0
|
Kết quả Bảng 3.15 và 3.16 cho thấy về kiến thức và thực hành chăm sóc thai của các nhóm nghiên cứu trước can thiệp không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các kiến thức đúng và thực hành đúng của các đối tượng (p>0,05). Riêng nội dung “cần đi khám thai” thì ở nhóm can thiệp có tỷ lệ kiến thức đúng cao hơn nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,01 nhưng tỷ lệ thực hành thì ở cả hai nhóm đều cao và không có sự khác biệt giữa hai nhóm.
Bảng 3. 17: Tỷ lệ % kiến thức về thiếu máu của phụ nữ có thai của hai nhóm nghiên cứu trước can thiệp
Kiến thức
|
Phân loại
|
Can thiệp (%) (n=138)
|
Chứng (%) (n=100)
|
Đối tượng hay mắc thiếu máu
|
Phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ
|
22,6
|
17,0
|
Trẻ em dưới 5 tuổi
|
8,7
|
9,0
|
PNCT và cho con bú
|
67,4
|
54,0
|
Biểu hiện của thiếu máu
|
Không biết
|
8,0**
|
20,0**
|
Biết 1 triệu chứng đúng
|
92,0**
|
80,0**
|
Ảnh hưởng của thiếu máu
|
Không biết
|
8,7
|
19,0
|
Biết một ảnh hưởng
|
91,3
|
81,0
|
Biện pháp phòng chống thiếu máu
|
Không biết
|
5,8
|
12,0
|
Biết một biện pháp
|
94,2
|
88,0
|
* * p<0,01 - so sánh 2 nhóm trước can thiệp (test 2)
Theo bảng 3.17, cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với kiến thức về thiếu máu của hai nhóm nghiên cứu trước can thiệp, cụ thể về đối tượng, ảnh hưởng và biện pháp phòng chống (p>0,05). Riêng về biểu hiện của thiếu máu thì nhóm can thiệp có kiến thức tốt hơn có ý nghĩa thống kê với p<0,01.
Bảng 3. 18: Tỷ lệ % kiến thức của phụ nữ có thai về viên sắt của hai nhóm nghiên cứu trước can thiệp
Kiến thức
|
Phân loại
|
Can thiệp (%) (n=138)
|
Chứng (%) (n=100)
|
Biết về viên sắt
|
Biết
|
92,7
|
86,0
|
Không biết
|
7,3
|
14,0
|
Thời điểm uống viên sắt
|
Không biết
|
13
|
24,0
|
Ngay khi biết có thai
|
64,5
|
57,0
|
Sau 3 tháng đầu
|
19,6
|
15,0
|
Tác dụng của viên sắt
|
Không biết
|
13,8 **
|
31,0**
|
Phòng chống thiếu máu cho mẹ
|
73,9 **
|
58,0**
|
Phòng chống thiếu máu cho con
|
47,1
|
36,0
|
Biện pháp tăng cường hấp thu sắt
|
Không biết
|
14,5
|
21,0
|
Ăn thêm rau quả
|
79,7
|
70,0
|
Ăn thêm đạm động vật
|
64,5
|
58,0
|
Sai (uống trà cà phê)
|
3,6
|
8,0
|
* * p<0,01 - so sánh 2 nhóm trước can thiệp (test 2)
Bảng 3.18, cho thấy hầu như không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với kiến thức về viên sắt của hai nhóm nghiên cứu trước can thiệp (p>0,05), trừ nhóm can thiệp có biết nhiều hơn về tác dụng của viên sắt, nhất là tác dụng đến phòng chống thiếu máu cho mẹ.
Bảng 3. 19: Tỷ lệ % thực hành bổ sung viên sắt của phụ nữ có thai của hai nhóm nghiên cứu trước can thiệp
Thực hành
|
Phân loại
|
Can thiệp (%) (n=138)
|
Chứng (%) (n=100)
|
Đã từng uống viên sắt
|
Có
|
89,1
|
77,0
|
Không
|
10,9
|
23,0
|
Thời gian/ thời điểm uống viên sắt
|
Hiện tại đang uống
|
68,8
|
54,0
|
Uống hàng ngày
|
71,0
|
74,0
|
Loại viên sắt
|
Viên nén
|
66,7
|
64,0
|
Viên nang mềm
|
22,5
|
13,0
|
Nguồn viên sắt
|
Cấp phát
|
13,0
|
9,0
|
Mua tại cơ sở y tế
|
44,2**
|
13,0**
|
Mua hiệu thuốc
|
36,2**
|
56,0**
|
Tác dụng phụ khi uống
|
Không có
|
50,7
|
45,0
|
Buồn nôn
|
26,1
|
20,0
|
Táo bón
|
21,0
|
14,0
|
Khả năng mua viên sắt
|
Nên cấp phát miễn phí
|
46,4
|
37,0
|
Sẵn sàng mua nếu cần
|
50,7
|
52,0
|
Nên bán giá thấp
|
22,5
|
17,0
|
* * p<0,01 - so sánh 2 nhóm trước can thiệp (test 2)
Bảng 3.19 so sánh thực hành bổ sung viên sắt của PNCT các nhóm nghiên cứu trước can thiệp, cho thấy ít có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thực hành uống viên sắt, cụ thể không có khác biệt về việc đã hoặc đang uống viên sắt, loại viên sắt thường dùng, các tác dụng phụ thường gặp, cũng như khi thăm dò về khả năng mua hay mong muốn được cấp phát viên sắt (p>0,05). Riêng nguồn viên sắt thì ở nhóm can thiệp, tỷ lệ mua viên sắt ở cơ sở y tế cao hơn và mua ở hiệu thuốc thấp hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p<0,01), gợi ý cho thấy tiếp cận của đối tượng đến trạm y tế ở nhóm can thiệp có thể tốt hơn nhóm chứng.
Khẩu phần thực tế của hai nhóm nghiên cứu tại thời điểm điều tra ban đầu
Bảng 3. 20: Mức tiêu thụ LTTP bình quân (g/người/ngày) của hai nhóm nghiên cứu trước can thiệp
Tên nhóm LTTP
|
Can thiệp (n=37)
TB±SD
|
Chứng (n=40)
TB±SD
|
Gạo
|
415,0±116,5
|
404,9±110,2
|
Đậu đỗ
|
4,9±16,3*
|
31,2±69,3*
|
Đậu phụ
|
25,6±57,8
|
11,1±40,1
|
Vừng lạc
|
18,4±26,4*
|
6,9±23,4*
|
Dầu mỡ
|
8,2±7,9
|
6,6±6,6
|
Thịt các loại
|
81,3±80,0
|
79,5±98,4
|
Cá các loại
|
33,5±70,7
|
55,3±61,7
|
Tôm cua, hải sản
|
8,4±23,9
|
23,7±56,3
|
Trứng, sữa
|
42,2±70,2
|
33,3±47,2
|
Rau lá
|
140,9±72,6
|
174,9±111,7
|
Rau củ
|
31,9±51,0
|
55,8±110,4
|
Hoa quả chín
|
172,4±189,6
|
249,3±196,4
|
*p<0,05 - so sánh 2 nhóm trước can thiệp (test t)
Dựa trên kết quả bảng 3.20, ta thấy không có sự khác biệt về mức tiêu thụ LTTP bình quân đầu người của các nhóm nghiên cứu trước can thiệp. Hầu hết các so sánh đều không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3. 21: Giá trị dinh dưỡng khẩu phần của hai nhóm nghiên cứu trước can thiệp
Các chất dinh dưỡng
bình quân đầu người/ngày
|
Can thiệp ( n=37)
TB±SD
|
Chứng (n= 40)
TB±SD
|
Protid (gam) TS
ĐV
|
76,8± 28,1
27,5± 22,1
|
78,4± 27,1
32,1± 22,9
|
Lipid (gam) TS
TV
|
42,0± 23,1
19,8± 15,4*
|
32,4± 19,5
12,1± 13,0*
|
Glucid (gam)
|
363,2± 94,5
|
361,7± 79,0
|
Năng lượng (Kcal)
|
2161,4± 588,3
|
2093,3± 496,0
|
Năng lượng từ TP nguồn ĐV (Kcal)
|
337,8± 268,6
|
344,4± 217,5
|
Tỷ lệ P: L:G (%)
|
14,4:17,7:69,9
|
15,3:14,2:70,5
|
Muối khoáng (mg)
Ca
P
Fe
|
867,7± 1269,8
1011,4± 429,9
13,3± 4
|
1271,8± 1688,8
1046,4± 357,3
14,6± 5,6
|
Vitamin (mg)
A (RE)
C
|
508,9± 280,3
173,3± 103,4
|
507,8± 310,6
158,5± 104,8
|
*p<0,05 - so sánh 2 nhóm trước can thiệp (test t)
Kết quả Bảng 3.21 về giá trị khẩu phẩn của hai nhóm trước can thiệp cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về năng lượng tổng số, lượng các chất sinh nhiệt và các vi chất dinh dưỡng chính (p>0,05).
Tóm lại, trước can thiệp, các chỉ số giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp hầu hết không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, cho thấy việc chọn nhóm cho can thiệp là phù hợp và so sánh hai nhóm sau can thiệp sẽ cho thấy được hiệu quả của can thiệp nếu có.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |