BỘ giao thông vận tải cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam


IV. Đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc



tải về 337.78 Kb.
trang2/4
Chuyển đổi dữ liệu30.07.2016
Kích337.78 Kb.
#10636
1   2   3   4

IV. Đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

Bộ luật 2005 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật và các điều ước, thỏa thuận hàng hải quốc tế mà nước ta là thành viên có tác động nhất định đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bởi vì, với vai trò "đầu mối", vừa có vị trí là "cầu nối" của quá trình lưu thông hàng hóa, hành khách trong nước và giữa nước ta với các nước trên thế giới, hoạt động hàng hải luôn có mối liên kết khăng khít với các hoạt động khác của nền kinh tế quốc dân. Thực tế cho thấy, Ngành Hàng hải cơ bản đã đáp ứng tốt các yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhất là việc bảo đảm lưu thông hàng hóa, hành khách trong nước và với nước ngoài đòi hỏi ngày tăng. Điều này khẳng định tính hiệu quả áp dụng của Bộ luật 2005 không chỉ đối với hoạt động hàng hải mà còn góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trong đó có phát triển kinh tế biển.

Hiệu lực áp dụng của Bộ luật 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật cũng đã góp phần nhất định vào sự nghiệp bảo vệ chủ quyền, thực hiện quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia.

V. Thúc đẩy cải cách hành chính và hoàn thiện pháp luật

Bộ luật 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật thực sự góp phần thúc đẩy tiến trình cải cách hành chính về hàng hải trên cả 05 mặt theo chủ trương của Chính phủ. Điều này đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hàng hải, vừa tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động của doanh nghiệp và nhân dân. Riêng cải cách thủ tục hành chính, Bộ luật 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật đã quy định loại bỏ các thủ tục không cần thiết và đơn giản hóa về trình tự, cách thức, hồ sơ khai báo, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục. Hiện tại, Bộ Thủ tục hành chính hàng hải còn 45 thủ tục (trước 1990 có 118 thủ tục, 2005 còn 67) và đang được đơn giản hóa thông qua việc sửa đổi 02 nghị định, 06 thông tư hướng dẫn thi hành Bộ luật 2005 theo Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 16/11/2010 của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải.

Mặt khác, Bộ luật 2005 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật không những thúc đẩy tiến trình phát triển, hội nhập của Ngành Hàng hải và các ngành, lĩnh vực khác thuộc nền kinh tế quốc dân mà còn góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật Nhà nước.

Phần thứ ba

NHỮNG VƯỚNG MẮC PHÁT SINH TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI THI HÀNH BỘ LUẬT HÀNG HẢI VIỆT NAM 2005

Bộ luật Hàng hải Việt Nam đã phát huy hiệu lực, hiệu quả và góp phần đưa ngành hàng hải phát triển, hội nhập với quốc tế. Tuy nhiên, sau thời gian thực hiện, cũng đã xuất hiện một số bất cập, tồn tại cần được xem xét sửa đổi, bổ sung, cụ thể như sau:



I. Về phạm vi điều chỉnh của Bộ luật

- Hiện nay đã xuất hiện tàu lặn, tàu ngầm, là loại phương tiện thủy có những đặc thù về hoạt động là chủ yếu dưới mặt nước và các đặc tính khác không giống như tàu biển nên có một số quy định áp dụng cho tàu biển sẽ không phù hợp đối với tàu ngầm, tàu lặn. Vì vậy cần có những quy định đặc thù riêng cho các đối tượng này. Ngoài ra, kho chứa nổi, giàn di động là những kết cấu nổi chuyên dùng đã hoạt động tại Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có quy định cụ thể nào cho các đối tượng này nên cần có quy định bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế. Đồng thời Cảng cạn là bộ phận thuộc kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, là đầu mối tổ chức vận tải gắn liền với hoạt động của cảng biển, cảng hàng không quốc tế, cảng đường thủy nội địa quốc tế, cửa khẩu đường bộ quốc tế, đồng thời có chức năng là cửa khẩu đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu, tuy nhiên, Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2005 lại chưa có quy định, vì vậy, cần bổ sung vào Dự thảo cho đầy đủ.



II. Về chính sách phát triển hàng hải

Xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn hiện nay và thực hiện chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước ta cần đưa vào Luật một số nội dung nhằm:

- Đẩy mạnh thu hút mọi nguồn lực trong đầu tư xây dựng và khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải; khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư phát triển đội tàu biển Việt Nam, kết cấu hạ tầng hàng hải, công nghiệp tàu thủy; tham gia cung cấp dịch vụ công ích trong lĩnh vực hàng hải nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia đầu tư, khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải, thể hiện rõ chính sách xã hội hoá của Chính phủ nhằm tạo động lực thúc đẩy ngành hàng hải phát triển.

- Phát triển đội tàu vận tải biển thông qua chính sách ưu đãi trong đầu tư phát triển đội tàu, trong hoạt động vận tải biển nhằm tạo điều kiện thuận lợi để đội tàu biển của nước ta lớn mạnh, phát triển; tăng khả năng cạnh tranh với đội tàu biển nước ngoài.



- Phát triển đội ngũ thuyền viên đáp ứng nhu cầu trong nước và quốc tế thông qua các chính sách về đào tạo, huấn luyện thuyền viên; thuế thu nhập, tiêu chuẩn, chế độ lao động của thuyền viên nhằm tăng cường hơn nữa chất lượng thuyền viên Việt Nam.

- Tăng cường hợp tác quốc tế, đẩy mạnh việc tham gia các tổ chức quốc tế về hàng hải, ký kết, gia nhập và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế về hàng hải.



III. Về quyền vận tải nội địa

Hầu hết các nước trên thế giới đều áp dụng chính sách bảo hộ quyền vận tải nội địa đối với đội tàu biển của nước mình, tại Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2005 đã quy định về quyền vận tải nội địa nhưng chỉ quy định tàu biển Việt Nam được ưu tiên vận tải nội địa, quy định như vậy chưa đủ mạnh để bảo hộ quyền vận tải nội địa đối với tàu biển Việt Nam. Vì vậy, cần sửa đổi, bổ sung nhằm nhấn mạnh hàng hóa, hành khách và hành lý vận chuyển nội địa bằng đường biển phải được chuyên trở bằng tàu biển Việt Nam, trong một số trường hợp quy định cụ thể tại Bộ luật thì tàu biển nước ngoài mới được tham gia vận tải nội địa.



IV. Về cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải đã được quy định cụ thể tại Quyết định số 26/2009/QĐ-TTg ngày 20/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Tuy nhiên, hàng hải là ngành có tính quốc tế hóa cao, vì vậy cần quy định cụ thể trách nhiệm của cơ quan này vào ngay trong Luật nhằm tạo cơ sở pháp lý quan trọng và điều kiện thuận lợi cho việc thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành được hiệu quả, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp với đặc thù của ngành hàng hải. Việc thiết lập và quy định cụ thể trách nhiệm của Cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải là sự thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng, phù hợp với thông lệ quốc tế. Các quy định này cũng đáp ứng được mục tiêu về tính ổn định, độc lập tương đối về tổ chức và nhiệm vụ của thiết chế quản lý về an toàn hàng hải.

Thực tế hiện nay ở Việt Nam, việc nêu tên hay thiết lập một cơ quan trực thuộc Bộ có chức năng thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành cụ thể bằng các điều luật tuy không phổ biến nhưng đã có ít nhất 4 luật đã áp dụng phương pháp này như Luật điện lực 2004; Luật cạnh tranh 2004; Luật Tần số Vô tuyến điện 2009; Luật Viễn thông 2009.

V. Về thanh tra hàng hải

Để phù hợp với quy định của Luật Thanh tra 2010 và Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, Dự thảo Luật khẳng định Thanh tra hàng hải thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về hàng hải và quy định cụ thể một số nhiệm vụ, quyền hạn mang tính đặc thù của cơ quan này. Việc quy đinh này đáp ứng nhu cầu thực tiễn nhằm bảo đảm an ninh, an toàn hàng hải; đồng thời cũng để cụ thể hóa quy định của Luật Thanh tra năm 2010 về hoạt động thanh tra chuyên ngành, bảo đảm tính đồng bộ với Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và phù hợp với thực tiễn hoạt động thanh tra chuyên ngành hàng hải.



VI. Quy định về tàu biển

Trong thực tiễn hiện nay đã xuất hiện một số đối tượng có một số đặc tính tương tự như tàu biển nhưng không phải là tàu biển, vì vậy cần sửa đổi, bổ sung khái niệm về tàu biển, loại trừ các đối tượng như ụ nổi, kho chứa nổi, giàn di động và các cấu trúc nổi khác không tự hành không phải là tàu biển để có cách hiểu thống nhất, tránh có nhiều cách hiểu khác nhau gây ra những khó khăn trong quá trình áp dụng luật.



VII. Về đóng mới, hoán cải, phục hồi, sửa chữa và phá dỡ tàu biển

- Trong thực tiễn vừa qua việc đóng mới, hoán cải phục hồi, sửa chữa trong có những bất cập: một số cơ sở chưa đủ năng lực về nhân lực, con người, tài chính, kỹ thuật đóng tàu dẫn đến chất lượng các con tàu chưa đảm bảo. Hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng là hoạt động của ngành vận tải thủy đối với phương tiện lạc hậu, mất khả năng khai thác. Hoạt động này sẽ mang lại những tác động tích cực cho nền kinh tế, mang lại nguồn nguyên liệu đáng kể cho ngành công nghiệp luyện thép và cơ khí, qua đó giảm được nhập khẩu sắt phế liệu để cung cấp cho ngành luyện thép; tạo việc làm cho lực lượng lao động lớn; tỷ suất lợi nhuận cao, tăng được nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Vì vậy, cần sửa đổi, bổ sung quy định này để đảm bảo vừa tạo điều kiện để phát triển đội tàu biển Việt Nam có chất lượng, vừa tránh để xảy ra tình trạng nhập khẩu phế thải vào lãnh thổ Việt Nam gây thiệt hại về kinh tế và ảnh hưởng xấu đến môi trường.



VIII. Về thuyền viên

- Mặc dù chất lượng thuyền viên của nước ta đã được nâng cao hơn trước, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu trong nước và quốc tế, vì vậy cần bổ sung quy định về đào tạo, huấn luyện thuyền viên, tạo cơ sở pháp lý để Bộ trưởng Bộ GTVT quy định chi tiết tại các văn bản dưới luật, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo thuyền viên ở nước ta, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho thuyền viên theo hướng quy định đối với các chức danh sỹ quan không nhất thiết phải tốt nghiệp cao đẳng, cao đẳng nghề mà chỉ cần tốt nghiệp chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải.

- Đồng thời, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho thuyền viên bãi bỏ quy định việc yêu cầu thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam phải có hộ chiếu thuyền viên (hiện nay hộ chiếu thuyền viên không thay thế được hộ chiếu phổ thông nên cùng lúc thuyền viên phải mang hai loại hộ chiếu). Việc bãi bỏ quy định này nhằm đơn giản hoá, cải cách thủ hành chính tạo điều kiện thuận lợi hơn cho thuyền viên.

IX. Về cảng biển

- Hiện nay khái niệm cảng biển trong Bộ luật Hàng hải và khái niệm cảng đường thủy nội địa trong Luật giao thông Đường thủy nội địa có nội dung trùng lặp (cả hai đều định nghĩa là cảng được mở ra cho tàu biển, phương tiện thủy nội địa và các phương tiện thủy khác ra vào, hoạt động). Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến chồng lấn giữa hàng hải và đường thủy nội địa trong thời gian vừa qua. Vì vậy, Dự thảo Luật đã bổ sung Điều 61a (Tiêu chí xác định cảng biển) để đưa ra các tiêu chí cụ thể trong việc xác định điều kiện hình thành cảng biển, nhằm phân định rõ ràng giữa cảng biển và cảng thủy nội địa. Từng bước giải quyết chồng lấn và bảo đảm phát huy lợi thế của cả hai lĩnh vực giao thông hàng hải và đường thủy nội địa.

- Trong thời gian vừa qua, việc thực hiện quy hoạch cảng biển còn có hạn chế, các cảng biển được đầu tư manh mún, dàn trải. Có nhiều nguyên nhân như chưa có kế hoạch chi tiết thực hiện quy hoạch cho từng giai đoạn, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng cảng biển thuộc thẩm quyền của địa phương, các Bộ, ngành chỉ tham gia góp ý kiến. Tuy nhiên, do địa phương không có chuyên môn sâu về khai thác cảng biển nên chưa đánh giá chính xác hiệu quả của quy mô đầu tư. Mặt khác, việc phát triển cảng biển phụ thuộc vào tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và nền kinh tế thế giới nên quy hoạch chỉ mang tính định hướng và Bộ GTVT cần phải biết để điều chỉnh phân kỳ kế hoạch xây dựng cảng biển cho phù hợp. Vì vậy, để bảo đảm hiệu quả trong việc triển khai phát triển hệ thống cảng biển phù hợp với từng thời kỳ, Dự thảo Luật đã bổ sung quy định để tăng sự phối hợp giữa Bộ GTVT và chính quyền địa phương trong triển khai thực hiện quy hoạch phát triển cảng biển. Theo đó, trước khi phê duyệt dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải.

X. Quy định về Ban quản lý và khai thác cảng

Bổ sung quy định về Ban quản lý và khai thác cảng, giao Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức này cũng như việc áp dụng mô hình tổ chức Ban quản lý và khai thác cảng tại cảng biển Việt Nam nhằm xây dựng một tổ chức có chức năng điều phối chung trong việc phát triển từng khu vực cảng, nhóm cảng; quản lý chung cả vùng nước cảng biển và vùng đất sau cảng để tạo sự thống nhất trong việc đầu tư, phát triển, quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển, khu hậu cần sau cảng và khu công nghiệp phụ trợ để giải quyết những bất cập hiện nay tại khu vực cảng biển.



XI. Quy định về cảng cạn

Bổ sung quy định về cảng cạn vì trên thực tế cảng cạn là bộ phận thuộc kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, là đầu mối tổ chức vận tải gắn liền với hoạt động của cảng biển, cảng hàng không quốc tế, cảng đường thủy nội địa quốc tế, cửa khẩu đường bộ quốc tế, đồng thời có chức năng là cửa khẩu đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Tuy nhiên, Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2005 lại chưa có quy định, vì vậy, cần bổ sung vào Dự thảo cho đầy đủ.



XIII. Về quản lý khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng được đầu tư bằng vốn nhà nước

Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta hiện nay là phát huy nội lực, huy động mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển nói riêng và phát triển kinh tế đất nước nói chung, vì vậy, để thực hiện chủ trương này tại dự thảo Luật đã bổ sung quy định về quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách theo các hình thức chuyển nhượng, cho thuê, nhượng quyền khai thác từng phần, toàn bộ hoặc các hình thức phù hợp khác để phù hợp với thực tế hiện nay.



XIV. Về Chính quyền cảng (Tổ chức quản lý khai thác cảng)

Nhằm giải quyết thực tế hiện nay tại một khu vực cảng biển có rất nhiều nhà đầu tư khai thác bến cảng dẫn đến tình trạng là việc dư thừa công suất (tại khu vực Cái Mép Thị Vải). Đồng thời không có sự kết hợp khai thác sử dụng vùng nước cảng và vùng đất hậu cần sau cảng nên không khai thác được hết hiệu quả kinh tế của khu vực cảng biển. Hơn nữa, nhiều doanh nghiệp đầu tư, khai thác cảng trong cùng một khu vực mạnh ai nấy làm, tìm mọi cách thu hút hàng hoá đến bến cảng của mình đã tạo ra một sự cạnh tranh thị trường thiếu lành mạnh, ảnh hưởng đến tình hình khai thác cảng chung.

Vì vậy, cần bổ sung quy định về Chính quyền cảng có chức năng điều phối, quản lý chung khu vực cảng biển để khắc phục những tồn tại nói trên và góp phần thúc đẩy ngành hàng hải của nước ta phát triển, tăng cường khả năng hội nhập quốc tế.

XV. Phí, lệ phí hàng hải, giá dịch vụ tại cảng biển và giá cước vận chuyển chuyên tuyến

Nhằm công khai minh bạch các loại phí, lệ phí, giá dịch vụ hàng hải, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp để tránh tình trạng như hiện nay nhiều chủ tàu nước ngoài thu rất nhiều giá cước bất hợp lý ảnh hưởng đến các chủ hàng, tại dự thảo Luật đã bổ sung một điều quy định về phí, lệ phí hàng hải, giá dịch vụ tại cảng biển và giá cước vận chuyển chuyên tuyến. Các loại phí, lệ phí, một số giá dịch vụ sẽ do cơ quan quản lý nhà nước quy định mức phí, lệ phí, mức giá dịch vụ hoặc khung giá phù hợp. Đồng thời chuyển đổi từ phí hoa tiêu hàng hải sang thành giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải nhằm tiến tới xã hội hoá dịch vụ hoa tiêu, tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các hoa tiêu và tổ chức hoa tiêu để nâng cao chất lượng, phát triển dịch vụ hoa tiêu hàng hải của nước ta.



XVI. Về hoa tiêu hàng hải

Tại dự thảo bổ sung quy định 3 trường hợp được miễn sử dụng dịch vụ hoa tiêu hàng hải, nếu thấy cần thiết thì thuyền trưởng có thể yêu cầu hoa tiêu dẫn tàu (khoản 3 Điều 169), nội dung này đã được quy định tại Nghị định số 21/2012/NĐ-CP, mang tính ổn định và được nâng lên thành luật nhằm tạo thuận lợi cho các chủ tàu không phải mất chi phí cho hoa tiêu dẫn tàu vì trên thực tế các thuyền trưởng của các tàu này đều có thể tự dẫn tàu.



XVII. Quy định về hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển

- Mục 1 Chương V, Bộ luật 2005 là các quy định chung về hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, trong khi nhiều điều lẽ ra được dùng chung thì lại để ở phần áp dụng cho một loại hợp đồng cụ thể (Mục 2 và Mục 3) nên có thể dẫn đến hiểu nhầm khi áp dụng trong quản lý, khai thác và xét xử. Vì vậy, cần bổ sung một điều quy định một số nội dung dùng chung sẽ được áp dụng chung cho cả Mục 2, Mục 3.

- Sửa đổi quy định thời hiệu khởi kiện về hư hỏng, mất mát hàng hóa cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Theo thông lệ quốc tế thì thời hiệu khởi kiện các tranh chấp về tiền cước, tiền thưởng hoặc các hư hỏng về tàu là 02 năm; thời hiệu khởi kiện về hư hỏng, mất mát hàng hóa, dù vận chuyển theo chứng từ vận chuyển hay vận chuyển theo chuyến đều là 01 năm.

XVIII. Quy định về hợp đồng bảo hiểm hàng hải

Rà soát, sửa đổi và bổ sung các quy định về hợp đồng bảo hiểm hàng hải, đối tượng bảo hiểm hàng hải, xác định quyền lợi có thể được bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, miễn trách nhiệm đối với người bảo hiểm cho phù hợp với pháp luật về bảo hiểm và luật bảo hiểm quốc tế.

XIX. Về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động hàng hải và ngành nghề kinh doanh có điều kiện

Hiến pháp 2013 đã quy định rõ quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của Luật trong trường hợp cần thiết về quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, sức khoẻ cộng đồng, tức là công dân được làm những gì mà pháp luật không cấm. Để phù hợp với quy định mới này của Hiến pháp 2013, cần sửa đổi, bổ sung nội dung liên quan của Bộ luật Hàng hải 2005, để xác định một số hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động hàng hải (Điều 10). Đồng thời, để quy định rõ những ngành nghề nào là ngành nghề kinh doanh có điều kiện (bao gồm: kinh doanh khai thác cảng biển, vận tải biển, dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, pháo hiệu hàng hải, dịch vụ hoa tiêu hàng hải và dịch vụ lai dắt tàu biển) và giao Chính phủ quy định chi tiết về các điều kiện cụ thể (khoản 3 Điều 7, khoản 3 Điều 64, khoản 2 Điều 170 và khoản 3 Điều 178).

Tất cả những vướng mắc, bất cập nói trên đã được đưa vào nội dung Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam nhằm đảm bảo phù hợp theo quy định của Hiến pháp, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi tối đa cho người dân và doanh nghiệp, huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia vào phát triển ngành hàng hải, tăng cường khả năng hội nhập của nước ta trên trường quốc tế.

Phần thứ tư

CĂN CỨ, NGUYÊN TẮC, ĐỊNH HƯỚNG

XÂY DỰNG DỰ THẢO LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG DỰ THẢO LUẬT

Việc tổ chức thực hiện Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2005 dựa trên các căn cứ sau:

1. Nghị quyết số 20/2011/QH13 ngày 26/11/2011 của QH về Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XIII.

2. Quyết định số 207/QĐ-TTg ngày 17/2/2012 về phân công cơ quan chủ trì soạn thảo các dự án luật, Pháp lệnh thuộc chương trình xây dựng luật, Pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII.

3. Quyết định số 21/QĐ-BGTVT ngày 04/01/2013 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2013.

4. Quyết định số 43/QĐ-BGTVT ngày 07/01/2013 về việc thành lập Ban soạn thảo và Tổ biên tập Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật HHVN.



II. NGUYÊN TẮC VÀ ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG DỰ THẢO BỘ LUẬT

Việc xây dựng dự thảo Bộ luật có tác động nhất định đối với tiến trình phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước và ngành Hàng hải nói riêng. Do đó, việc sửa đổi, bổ sung Bộ luật 2005 cần bảo đảm các nguyên tắc cơ bản dưới đây:

1. Bảo đảm tính kế thừa Bộ luật 2005, chỉ sửa đổi hoặc bổ sung những nội dung chưa được điều chỉnh, quy định chưa rõ, còn thiếu thống nhất; bỏ những quy định không còn phù hợp với thực tiễn và xu thế phát triển, hội nhập.

2. Đáp ứng yêu cầu và tạo điều kiện thúc đẩy phát triển, hội nhập của hệ thống cảng biển nước ta theo hướng quy mô lớn, hiện đại và bảo đảm tốt nhu cầu lưu thông hàng hóa, hành khách trong nước, với nước ngoài.

3. Bảo đảm tính phù hợp, thống nhất với Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành thuộc hệ thống pháp luật Việt Nam. Đồng thời phù hợp với các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

4. Nâng lên thành Luật một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Bộ luật 2005 đã ổn định và phù hợp với thực tế. Đồng thời, giao cơ quan có thẩm quyền quy định những nội dung cụ thể để đáp ứng yêu cầu thực tế.

5. Nội dung sửa đổi, bổ sung Luật phải đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh và nhu cầu đi lại của nhân dân, đặc biệt chú ý đến cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động giao thông hàng hải.

6. Việc vận dụng quy định của các Công ước, điều ước, tập quán quốc tế và pháp luật nước ngoài phải phù hợp với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam và xu thế phát triển, tình hình thực tiễn của hoạt động hàng hải Việt Nam.

7. Góp phần bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam trên biển.

KẾT LUẬN

Trên đây là những nội dung cơ bản tổng kết 9 năm thực hiện Bộ luật 2005, khẳng định việc triển khai thi hành Bộ luật 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành được triển khai nghiêm túc, quyết liệt và đạt được những kết quả đáng kể. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc áp dụng Bộ luật 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật đã phát sinh một số bất cập như đã phân tích ở phần trên, vì vậy việc xây dựng Bộ luật Hàng hải Việt Nam (sửa đổi) là cần thiết, nhằm hoàn thiện thêm một bước hệ thống pháp luật hàng hải, tăng cường và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước chuyên ngành, đồng thời thúc đẩy nhanh tiến trình hội nhập, phát triển của ngành hàng hải nói riêng và nền kinh tế của đất nước nói chung./.



Phụ lục I

DANH MỤC CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ HÀNG HẢI

I. VĂN BẢN DO QUỐC HỘI BAN HÀNH

Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14/6/2005.



II. VĂN BẢN DO ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI BAN HÀNH

Pháp lệnh Thủ tục bắt giữ tàu biển của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, số 05/2008/PL-UBTVQH12 ngày 27/8/2008.



III. VĂN BẢN DO CHÍNH PHỦ BAN HÀNH

1. Nghị định số 55/NĐ-CP ngày 01/10/1996 của Chính phủ về hoạt động của tàu quân sự nước ngoài vào thăm nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam *1.

2. Nghị định số 18/2006/NĐ-CP ngày 10/2/2006 của Chính phủ về xử lý tài sản chìm đắm ở biển *2.

3. Nghị định số 46/2006/NĐ-CP ngày 16/5/2006 của Chính phủ về xử lý hàng hóa do ng­ười vận chuyển l­ưu giữ tại cảng biển Việt Nam.

4. Nghị định số 49/2006/NĐ-CP ngày 18/5/2006 của Chính phủ về Đăng ký và mua, bán tàu biển *3.

5. Nghị định số 62/2006/NĐ-CP ngày 21/6/2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải *4.

6. Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25/7/2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải *5.

7. Nghị định số 115/2007/NĐ-CP ngày 05/7/2007 của Chính phủ về Điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển *6.

8. Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

9. Nghị định số 173/2007/NĐ-CP ngày 28/11/2007 của Chính phủ về Tổ chức và hoạt động của hoa tiêu hàng hải *7.

10. Nghị định 50/2008/NĐ-CP ngày 21/4/2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển.

11. Nghị định số 25/2009/NĐ-CP ngày 6/3/2009 của Chính phủ về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.

12. Nghị định số 29/2009/NĐ-CP ngày 26/3/2009 của Chính phủ về đăng ký và mua, bán tàu biển *8.

13. Nghị định số 96/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 của Chính phủ về việc xử lý tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được phát hiện hoặc tìm thấy thuộc đất liền, các hải đảo và vùng biển Việt Nam.

14. Nghị định số 57/2010/NĐ-CP ngày 25/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Thủ tục bắt giữ tàu biển.

15. Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm.

16. Nghị định số 95/2010/NĐ-CP ngày 16/9/2010 của Chính phủ quy định về cấp phép và phối hợp hoạt động với lực lượng tìm kiếm cứu nạn nước ngoài tại Việt Nam.

17. Nghị định số 48/2011/NĐ-CP ngày 21/6/2011 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải *9.

18. Nghị định số 49/2011/NĐ-CP ngày 21/6/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 11 của Nghị định số 173/2007/NĐ-CP ngày 28/11/2007 về tổ chức và hoạt động của hoa tiêu hàng hải.

19. Nghị định số 77/2011/NĐ-CP ngày 01/9/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2009/NĐ-CP ngày 26/3/2009 của Chính phủ về đăng ký và mua, bán tàu biển *10.

20. Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21/3/2013 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải.

21. Nghị định số 93/2013/NĐ-CP ngày 20/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông hàng hải, đường thủy nội địa.

22. Nghị định số 128/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ về xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.

23. Nghị định số 146/2013/NĐ-CP ngày 30/10/2013 của Chính phủ về công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam.

24. Nghị định số 161/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển.

25. Nghị định số 30/2014/NĐ-CP ngày 14/4/2014 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh vận tải biển và dịch vụ hỗ trợ vận tải biển.

IV. VĂN BẢN DO THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH

1. Quyết định số 791/QĐ-TTg ngày 12/8/2005 của Thủ tướng phê duyệt Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển khu vực thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai - Bà Rịa - Vũng Tàu (Nhóm cảng biển số 5) đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

2. Quyết định số 1022/QĐ-TTg ngày 26/9/2005 của Thủ tướng phê duyệt Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển phía Trung Trung Bộ (Nhóm 3) đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

3. Quyết định số 1024/QĐ-TTg ngày 27/9/2005 của Thủ tướng phê duyệt Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển đồng bằng sông Cửu Long (Nhóm cảng biển số 6) đến năm 2010.

4. Quyết định số 70/2006/QĐ-TTg ngày 29/3/2006 của Thủ tướng chính phủ về Chế độ phụ cấp đặc thù đi biển đối với công chức, viên chức, công nhân, nhân viên trên tàu tìm kiếm cứu nạn hàng hải *11.

5. Quyết định số 179/2006/QĐ-TTg ngày 07/8/2006 của Thủ tướng về Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với lực lượng tìm kiếm cứu nạn hàng hải *12.

6. Quyết định 103/2007/QĐ-TTg ngày 12/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển *13.

7. Quyết định số 16/2008/QĐ-TTg ngày 28/01/2008 của Thủ tướng công bố Danh mục phân loại cảng biển Việt Nam *14.

8. Quyết định số 148/2008/QĐ-TTg ngày 20/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, công nhân, nhân viên trên tàu tìm kiếm cứu nạn hàng hải.

9. Quyết định số 125/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố, tiếp nhận, truyền phát và xử lý thông tin an ninh hàng hải *15

10. Quyết định số 11/2009/QĐ-TTg ngày 16/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 125/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố, tiếp nhận, truyền phát và xử lý thông tin an ninh hàng hải.

11. Quyết định số 26/2009/QĐ-TTg ngày 26/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hàng hải Việt Nam.

12. Quyết định số 1601/QĐ-TTg ngày 15/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

13. Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày 24/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

14. Quyết định số 141/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tiền lương và chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với lực lượng tìm kiếm cứu nạn hàng hải.

15. Quyết định số 19/2013/QĐ-TTg ngày 02/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế cung cấp, quản lý, khai thác dữ liệu phao Cospas-Sarsat và tiếp nhận, xử lý, truyền phát thông tin báo động cấp cứu Cospas-Sarsat.

16. Quyết định số 70/2013/QĐ-TTg ngày 19/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố phân loại Danh mục cảng biển Việt Nam.

17. Quyết định số 06/2014/QĐ-TTg ngày 20/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp, TKCNHH trong vùng nước cảng biển và trên các vùng biển Việt Nam.



Каталог: DuThao -> Lists -> DT TAILIEU COBAN -> Attachments
Attachments -> BỘ TƯ pháp số: 151 /bc-btp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Phần thứ nhất ĐÁnh giá TÌnh hình tổ chức thực hiện luật hợp tác xã NĂM 2003
Attachments -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Danh mỤc LuẬt/NghỊ đỊnh thư cỦa các quỐc gia/khu vỰc đưỢc tham khẢo trong quá trình xây dỰng DỰ thẢo luật tài nguyên, môi trưỜng biỂn và hẢi đẢo
Attachments -> CHÍnh phủ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> CHÍnh phủ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> 1- tình hình gia nhập công ước quốc tế về an toàn – vệ sinh lao động
Attachments -> BÁo cáo tổng hợp kinh nghiệm nưỚc ngoài a. Nhận xét chung
Attachments -> BỘ TƯ pháp số: 104/bc-btp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 337.78 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương