KẾT LUẬN
Phim tài liệu là thể loại ra đời sớm nhất trong hệ thống thể loại của cả điện ảnh và truyền hình. Phim tài liệu ra đời do nhu cầu ghi nhận hiện thực cuộc sống xung quanh mình bằng những hình ảnh về con người, sự việc, sự kiện có thực trong quá trình phát triển, phim tài liệu ngày càng chứng tỏ được sức mạnh của nó và trở thành một thể loại không thể thiếu trong đời sống điện ảnh và truyền hình hiện đại. Nhận thấy những khả năng to lớn của phim tài liệu trong việc định hướng dư luận xã hội, truyền hình đã tiếp nhận thể loại này vào hệ thống thể loại của mình.
Sự xuất hiện của phim tài liệu truyền hình là sự hợp tác hai chiều. Nếu như truyền hình tìm thấy khả năng to lớn của phim tài liệu trong việc định hướng dư luận xã hội; thì những nhà làm phim tài liệu tìm thấy ở truyền hình những điều kiện đảm bảo cho phim tài liệu phát huy được khả năng của mình. Phim tài liệu sử dụng trên truyền hình đã phát huy cao độ khả năng giáo dục thẩm mỹ, khả năng định hướng các giá trị thẩm mỹ và những giá trị nhân văn cho công chúng.
Vì ra đời sau nên phim tài liệu truyền hình được thừa hưởng rất nhiều từ thể loại phim tài liệu của điện ảnh. Nó thừa hưởng gần như toàn bộ hệ thống ngôn ngữ hình ảnh và âm thanh cùng với thủ pháp Montage của điện ảnh. Tuy nhiên, do những đặc trưng loại hình khác nhau mà hệ thống ngôn ngữ đó ở phim tài liệu truyền hình có điểm khác so với phim tài liệu điện ảnh. Những điểm khác đó là cỡ cảnh thích hợp với từng loại hình, kết cấu, độ dư thông tin, tính thời sự của đề tài. Do vậy, những người làm phim khi xây dựng tác phẩm tài liệu truyền hình cần chú ý tới những điểm khác biệt này để có thể cho ra đời những bộ phim truyền hình có giá trị.
CÁC THUẬT NGỮ SỬ DỤNG TRONG TRUYỀN HÌNH
TIẾNG ANH
|
TIẾNG VIỆT
|
Ý NGHĨA
|
Action
|
Bắt đầu
|
Những gì nhìn thấy trên màn hình
|
‘‘Bắt đầu’’
|
‘‘Bắt đầu’’
|
Khẩu lệnh bắt đầu ghi hình của đạo diễn
|
Actualy
|
Tiếng động hiện trường
|
Âm thanh ghi tại hiện trường
|
Boom
|
Cần Micro
|
Cần đưa Micro hướng về vật thể từ mọi góc độ
|
Boom mike
|
Micro treo
|
Dùng Micro treo để thu lời thoại, âm thanh từ mọi góc độ
|
Clip
|
Đoạn phim
|
Một mẩu phim được cắt ra từ một đoạn phim thể hiện một cảnh hoặc môt động tác nào đó của phim
|
Continuity
|
Tính liên tục
|
Đường dây nối các trường đoạn đảm bảo sự liên tục của chủ đề
|
CU
|
Cảnh cận
|
Cở cảnh
|
Cut
|
Chuyển cảnh
|
Sự thay đổi vị trí máy quay hoặc thay đổi từ cảnh này sang cảnh khác
|
‘Cut’
|
‘Dừng’
|
Khẩu lệnh ngừng quay của đạo diễn
|
Cut away
|
Cảnh trám
|
Một cảnh được dùng để tạm thời thu hút sự chú ý của người xem khỏi hành động chúnh của phim
|
Deep Focus
|
Độ nét sâu
|
Cảnh có tiền cảnh, trung cảnh vả hậuc ảnh rõ ràng
|
Fade
|
Làm mờ hình
|
Làm mờ dẫn hoặc sáng dần một hình ảnh khác trên màn hình
|
Dully
|
Đẩy máy
|
Chuyển máy quay ra xa hoặc vào gần vạt quay
|
Double exposure
|
Chồng hình
|
Hai hình ảnh khác nhau xuất hiện cùng một lúc trên màn hình, hình nọ chồng lên hình kia
|
Dubing
|
Khớp tiếng
|
Khớp hình ảnh được quay với miệng diễn viên hoặc hành động
|
|
Ghép hình
|
Giới thiệu cùng lúc hai hình ảnh chồng lên nhau trên màn hình
|
Editing
|
Dựng
|
Cắt và ghép các cảnh quay khác nhau của phim cho phù hợp với tính liên tục và tiết tấu
|
Establishing Shot
|
Cảnh đầu phim
|
Một đoạn phim tạo nên hoặc dựng lên khung hình hoặc không khí một trường đoạn phim
|
Fade in
|
Hiện hình ảnh
|
Hiện hình ảnh lên dần từ nền đen
|
Fade out
|
Mờ hình ảnh
|
Làm hình ảnh tối dần chuyển sang đen
|
Fast Motion
|
Chuyển động nhanh
|
Phim chuyển động qua máy quay với tốc độ chậm tạo ra một chuyển động nhanh khi chiếu lại
|
Footage
|
Một đoạn phim
|
Một đoạn phim được tính bằng đơn vị đo ‘Feet’
|
Freeze Frame
|
Hình tĩnh
|
Thực hiện tại phong thí nghiệm để quay lại một hình ảnh không chuyển động trên màn hình
|
Hight key
|
Nguồn sáng chính lớn
|
Kỹ thuật đánh ánh sáng làm cho cảnh sáng lên rực rỡ
|
Jump cut
|
Chuyển cảnh bị nhảy
|
Một sự chuyển cảnh đột ngột
|
Key light
|
Nguồn sáng cứng
|
Nguồn sáng chính cần cho cảnh quay cần đến ánh sáng nhân tạo
|
Low key lighting
|
Nguồn sáng chính nhỏ
|
Ánh sáng chính yếu nhằm tạo sự căng thẳng
|
Location
|
Hiện trường
|
Địa điểm ngoài trường quay hoặc sân khấu được sử dụng để quay phim
|
LS
|
Toàn cảnh
|
Cảnh rộng cho ta thấy vật quay từ xa
|
MS
|
Trung cảnh
|
Cảnh vừa ở giữa Toàn cảnh - Cận cảnh với người thấy từ thắt lưng trở lên
|
Misen Scene
|
Cảnh sân khấu
|
Dàn dựng theo cách đánh ánh sáng, dựng cảnh như một vở diễn trên sân khấu
|
Montage
|
Dựng phim
|
Tiếng Pháp từ này có nghĩa là ‘căt’. Tiếng Anh là từ chỉ một phương pháp kết nối một loạt cảnh quay, cảnh này sau cảnh kia để tạo ra một ấn tượng mới về thực tại, sự di chuyển của thời gian, một chuyến đi,...
|
|
Lia
|
Một động tác chuyển ống kính từ phải qua trái hoặc ngược lại trong khi chân máy cố định. Có hai loại lia: chậm và nhanh
|
PTC
|
Trước ống kính
|
Tường thuật cảnh phóng viên tường thuật trước hiện trường ống kính
|
Recce
|
Khảo sát
|
Khảo sát, nghiên cứu, điều tra hiện trường trước khi quay phim
|
Reverse
|
Cảnh ngược lại
|
Một cảnh quay từ hướng ngược lại. Ví dụ cảnh giới thiệu phản ứng của người phỏng vấn với người được phỏng vấn
|
Retake
|
Quay lại đúp
|
Quay lại đúp thay thế cho đúp đã quay nhưng hỏng hoặc chưa đạt yêu cầu
|
Unfine Montage
|
Bàn dựng thô
|
Bàn dựng đầu tiên của đạo diễn nhằm ráp nối các trường đoạn: bước đầu của khâu dựng hình
|
Script
|
Kịch bản
|
Văn bản thể hiện bộ phim bằng từ ngữ
|
Fond
|
Phong cảnh
|
Công trình xây dựng nhân tạo thường dùng trong trường quay tạo một khung cảnh như một căn phòng, một thị trấn miền Tây giả
|
Script shoting
|
Kịch bản quay phim
|
Phân chia nội dung thành nhiều đoạn hình ảnh nhỏ hơn như: các cảnh, các trường đoạn
|
Slow Motion
|
Chuyển động chậm
|
Phim chạy qua máy với tốc độ nhanh hơn bình thường. Khi chiếu lại hình ảnh có chuyển động chậm hơn
|
Sclicing
|
Dán phim
|
Dán hai đoạn phim thành một đoạn liên tục
|
Soft Focus
|
Độ nét mờ
|
Hình ảnh bị mờ hoặc nhòe thường tạo ra hình ảnh không có chiều sâu cho diễn viên
|
Synchronisation
|
Đồng bố
|
Sự trùng khớp hình ảnh và âm thanh
|
Mix scene
|
Mờ chồng
|
Mờ chồng chữ hoặc đồ họa lên hình ảnh
|
|
Đúp
|
Một đoạn phim về một đoạn diễn trước ống kính. Mỗi đúp đề được đánh số và ghi dấu để khi dựng dễ dàng hơn
|
Talen
|
Diễn viên
|
Một hoặc nhiều người tham gia đóng phim
|
Tilt
|
Ngước/ Hạ đầu máy
|
Chân máy quay cố định, nâng hoặc hạ ống kính
|
Tracking
|
Tịnh tiến máy quay
|
Máy quay di động cùng chiều vất quay. Ví dụ khi quay ô tô đang chạy
|
Treatment
|
Xử lý kịch bản
|
Mở rộng kịch bản thành nhiều trường đoạn có ghi chú góc quay, lời thoại,.. Văn bản này nêu rõ cấu trúc, sự tiến triển và đặc tính của phim kể cả chi tiết về diễn viên, hiện trường
|
Voice over
|
Giọng ngoại hình
|
Lời bình hoặc mô tả hình ảnh
|
Wide angle lends
|
Ống kính góc rộng
|
Ống kính cho khuôn hình rộng hơn ống kính thường
|
Wild sound
|
Tiếng động tự nhiên
|
Tiếng động thu không cùng một lúc với quay phim, thường được sử dụng như hiệu quả về âm thanh
|
Wipe
|
Gạt hình
|
Xóa hình ảnh trên màn hình để hình ảnh tiếp theo hiện ra
|
Zoom
|
|
Máy quay cố định nhưng hình ảnh thu được cho ta cảm giác máy đang tiến lại gần hoặc ra xa vật hoặc cảnh quay
|
The shot
|
Cảnh
|
Là đơn vị cơ bản của mọi bộ phim cũng giống như ta gọi từ ngữ là đơn vị của một ngôn ngữ. Khi sử dụng một từ ngữ bạn có thể hiểu được nghĩa của nó. Nếu kết hợp từ này với nhiều từ khác, nó sẽ tạo thành các thành ngữ, câu, đoạn, chương hoặc thậm chí cả một cuốn sách
Cảnh quay giống như một từ ngữ. Bạn có thể hiểu được nghĩa của nó nhưng lý thú hơn nhiều khi nó được kết hợp với những cảnh khác và nó phát triển thành một bọ phim
|
What is a shot
|
Một cảnh quay là gì ?
|
Một cảnh bắt đầu khi motor máy quay hoạt động và nó dừng khi máy quay ngừng quay. Một cảnh thường cho ta một đoạn đơn giản của hành động. Ví dụ: chúng ta có thể quay một cô gái đang cười. Chúng ta có thể quay một cảnh khác khi máy quay ngừng chạy, sau đó chúng ta chuyển sang một cảnh khác như quay một chiếc xe đang chạy trên đường. Một cảnh quay có thể dài hay ngắn tùy thuộc vào ý đồ của đạo diễn
|
Why shot changes ?
|
Vì sao phải chuyển cảnh?
|
Phải chuyển cảnh vì 5 lý do sau đây:
-
Thời gian: chúng ta không thể xem một bộ phim ngày này sang ngày khác. Một bộ phim thường nén thời gian, đôi khi nó lại giãn thời gian. Chúng ta chuyển cảnh để nói lên sự thay đổi của yếu tố thời gian
-
Địa điểm: chúng ta có thể quay một người ở một thời điểm A, sau đó giới thiệu người khác ở một điểm B vì vậy ta phải chuyển cảnh
-
Góc độ: chúng ta có thể muốn thay đổi góc độ, thay đổi vị trí hoặc góc độ máy quay có thể cho một hình ảnh đẹp hơn tạo nên cho người xem một quan niệm khác đối với trọng tâm trong khuôn hình
-
Khoảng cách: chúng ta có thể muốn thay đổi khoảng cách giữa máy quay và vật quay. Chúng ta cũng có thể đưa máy quay lại gần để lấy một cảnh cận hoặc chuyển máy ra xa vật quay hơn nữa.
-
Nhấn mạnh: chúng ta có thể đưa ra một yếu tố nào đó vào sự chú ý của người xem. Chúng ta có thể nhấn mạnh một người hoặc một vật, sự nhấn mạnh này đôi khi cần tới chuyển cảnh
|
Camera movement
|
Động tác máy quay
|
Khi làm phim chúng ta phải cân nhắc xem có cần thiết phải di chuyển máy quay hay không? Có hai cách thể hiện chuyển động trong một bộ phim:
-
Chuyển động của một vật thể bên trong khuôn hình. Ta gọi chuyển động này là hành động
-
Chuyển động của bản thân máy quay hoặc ống kính
|
Reasons for camera movement
|
Lý do làm động tác máy
| -
Lý do thứ nhất là nhằm giữ cho vật chuyện động luôn ở trong khuôn hình. Khi quay người hay vật chuyển động bản thân chúng ta phải chuyển động theo. Nếu không chuyển động thì người hoặc vật sẽ ra khỏi khuôn hình
-
Động tác máy làm chậm hành động trong một cảnh bởi chúng ta quay toàn bộ hành động xảy ra. Máy quay thu toàn bộ hành động. Chúng ta cần thời gian quay bằng với thời gian hành động xảy ra trong thực tế.
-
Động tác máy quay đôi khi tạo cho người xem cảm giác là máy quay là một người đang quan sát hành động đang xảy ra, trường hợp này được gọi là máy quay ở vị trí chủ quan. Vị trí này rất có hiệu quả trong việc hướng dẫn sự chú ý của người xem
|
Standar types of camera movement
|
Những lọai động tác máy tiêu chuẩn
|
Lia: đầu ống kính di chuyển theo chiều ngang từ trái sang phải hoặc ngược lại để bàm theo hành động xảy ra
Đẩy máy: đẩy máy theo người hoặc vật di động trong khi quay phim
Ngước lên hoặc chúc máy xuống: ngước lên hoặc chúc máy lên hay ngược lại theo chuyển động của người hoặc vật
Zoom vào: thu dần hình ảnh vào một chi tiết hoặc một bộ phận nhỏ từ cảnh rộng ban đầu. Chi tiết nhỏ lớn dần lên trong khi những phần lớn hơn của khuôn hình ban đầu bị cắt dần dần
Zoom ra: ngược lại với zoom vào. Hình ảnh rộng dần ra và ngày càng cho ta nhiều hậu cảnh hơn
|
Camera Angles
|
Góc quay
|
Góc nhìn một vật nào đó là gì? Đó là chúng ta tạo ra một quan điểm cụ thể đối với một vật nào đó. Nói cách khác, chúng ta có cách nhìn cụ thể với vật thể đó.
Một người làm phim cũng có nhiều góc độ khác nhau để cân nhắc
Khi làm phim chúng ta sử dụng các góc độ để giới thiệu người hoặc vật nào đó cho người xem:
-
Từ một vị trí lý thú hoặc không bình thường
-
Để nhấn mạnh vào chiều cao của người hoặc vật
-
Để nhấn mạnh vào tầm vóc thấp của người hoặc vật
-
Để giới thiệu người hoặc vật từ phía trước, phía sau, phía phải hoặc trái
Góc quay có thể làm cho những hình ảnh bình thường trở nên đặc biệt, có thể làm cho một khuôn mặt quen thuộc thành bị bóp méo hoặc trở nên đáng sợ. Góc quay có thể biến một người bé nhỏ thành một tên khổng lồ hoặc có thể làm cho một người hoặc vật to khỏe trở nên nhỏ bé và yếu đuối. Có ba loại góc quay như sau:
Góc thấp: người hoặc vật được quay từ góc thấp hơn
Góc trung: máy quay đặt ngang tầm vai với người hoặc vật được quay
Góc cao: máy quay hướng xuống người hoặc vật được quay.
|
Tài liệu tham khảo
-
Bách khoa tri thức phổ thông, NXB Văn hóa - Thông tin, H., 2001.
-
Brigitte Besse Didier Desormeanx, Phóng sự truyền hình, NXB Thông tấn, Hà Nội, 2003.
-
Bộ thông sử thế giới vạn năm, Tập 1, NXB Văn hoá Thông tin, H., 2000.
-
Bộ thông sử thế giới vạn năm, Tập 2A + 2B, NXB Văn hoá Thông tin, 2004.
-
Bùi Phu: Đặc trưng và ngôn ngữ điện ảnh, NXB Văn hóa, H., 1984.
-
Báo chí truyền hình, Tập 1+2, G.V. Cudơnhetxốp, X.L Xvích, A.La. Iurôpxki, NXB Văn hóa Thông tin, 2004.
-
Báo chí những vấn đề lý luận và thực tiễn, Tập 1, NXB Giáo dục, 1994.
-
Báo chí những vấn đề lý luận và thực tiễn, Tập 2, NXB Giáo dục, 1995.
-
Báo chí những vấn đề lý luận và thực tiễn, Tập 3, NXB ĐHQG Hà Nội,1997.
-
Báo chí những vấn đề lý luận và thực tiễn, Tập 4, NXB ĐHQG Hà Nội,2000.
-
Báo chí những vấn đề lý luận và thực tiễn, Tập 5, NXB ĐHQG Hà Nội,2005.
-
Báo chí những vấn đề lý luận và thực tiễn, Tập 6, NXB ĐHQG Hà Nội,2005.
-
Báo Truyền hình, từ năm 2000 đến 2005.
-
Cudơnhetxôp G.V, Xvích V.L, Iurỗpki A.Ia, Báo chí truyền hình, NXB Thông tấn, H., 2003.
-
Compton’s Interactiv Encylopedia 1996
-
Cách viết một bài báo, Arnold Hoffmann, Karel Storkan, I.U.Marusac, Tài liệu tham khảo nghiệp vụ TTXVN, Hà Nội, 1987.
-
Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang. Cơ sở lý luận báo chí truyền thông, NXB ĐHQG HN, H., 2004.
-
Đỗ Anh Đức, Thể loại bình luận truyền hình, Luận văn Thạc sĩ khoa Báo chí
-
Encyclopedia American, Copright 1997, Printed and manufactured in USA.
-
Guider to video production, Rowan Ayres, Martha Mollison, Ian Stocks, Jim Tumeth.
-
Huỳnh Mai Liên: Khi truyền hình Việt Nam tách kênh, Tạp chí Người làm báo, số tháng 7/1998.
-
Introduction to Mass Communication, Jay Black- Frederich C. Whitney, WEB Wm.C.Brown Company Publishes, NXB Thông tin, 1991.
-
Joseph V. Mascelli, The five’s of cinematography, dịch giả Trần Văn Cang.
-
Kỹ thuật viết kịch bản điện ảnh và truyền hình, R. Walter, Đoàn Minh Tuấn và Đặng Minh Liên dich), NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội, 1995.
-
Ký giả chuyên nghiệp, NXB Hiện đại Sài Gòn, 1974.
-
Kịch bản phim tài liệu phóng sự truyền hình, Đoàn Anh Dũng, Trường Đại học Sân khấu điện ảnh Hà Nội, Khoa Điện ảnh, Hà Nội, 5/1995.
-
Loic Hervouet, Viết cho độc giả, Hội nhà báo Việt Nam, Hà Nội, 1999.
-
Lê Hồng Quang, Một ngày phóng sự truyền hình.
-
Lịch sử điện ảnh thế giới, Ieghi Teplex, NXB Văn hóa, 1978.
-
Mai Thị Thanh Hà: Vấn đề thể hiện tin quốc tế bằng tiếng Việt trên Đài truyền hình Việt Nam, Luận văn cử nhân báo chí, ĐH KHXH&NV , ĐHQG HN, 1998.
-
Microsoft Encarta Encyclopedia 2000.
-
Một số luận văn tốt nghiệp của sinh viên về truyền hình từ 1995-2005.
-
Nghề nghiệp và công việc của nhà báo, Nhiều tác giả, Hội nhà báo Việt Nam, Hà Nội, 1994.
-
Ngôn ngữ điện ảnh, Macxen Mactanh, Cục điện ảnh, NXB Thông tin, 1985.
-
-
Phóng sự: Tính chuyên nghiệp và đạo đức, NXB Thông tấn, NXB Thông tin, Hà Nội, 2003.
-
Từ điển Bách khoa Việt Nam, Tập1 , NXB Từ điển Bách khoa, HN, 1995
-
Từ điển Bách khoa Việt Nam, Tập 2 , NXB Từ điển Bách khoa, HN, 2002
-
Từ điển Bách khoa Việt Nam, Tập 3 , NXB Từ điển Bách khoa, HN, 2003
-
Từ điển Bách khoa Việt Nam, Tập4 ,NXB Từ điển Bách khoa, HN, 2005
-
Từ điển Bách khoa toàn thư Nga, NXB Bách khoa toàn thư, Maxcơva, 1995
-
Trần Bảo Khánh, Sản xuất chương trình truyền hình, NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội, 2003.
-
Tác phẩm truyền hình, Trần Bảo Khánh, Trần Đăng Tuấn, Tài liệu giảng dạy, Phân viện báo chí và tuyên truyền.
-
Thể loại báo chí, nhiều tác giả, ĐHQG TP HCM, 2005.
-
Trần Quang, Các thể loại báo chí chính luận, NXB ĐHQG HN, 2005.
-
The key to writing for television and film, Fourth edition, Ben Brady.
-
Television Production handbook – 5 edition, Herbert Zettl.
-
Trần Lâm: Truyền hình Việt Nam một phần tư thế kỷ, NXB Chính trị quốc gia, H., 1995.
-
Thanh Sơn: Truyền hình thế giới qua thời gian, Tạp chí Truyền hình số 1, tháng 4/1999.
-
Phan Thị Loan, Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ngành truyền hình Việt Nam, NXB Văn hóa Thông tin, 1997.
-
Phóng sự truyền hình, Brigitte Besse Didier Desormeaux, NXB Thông tấn, 2003
-
Radio Production – 4 edition, Robert Mc Leish.
-
Richard Walter, Kỹ thuật viết kịch bản điện ảnh và truyền hình, NXB Văn hóa, 1995.
-
Roger L. Walter, Viết cho phát thanh-truyền hình nguyên tắc và thực hành, người dịch Trà My – Trà Giang, NXB Mc Graw Hill, Inc.
-
Scripts – Writing for radio and television, Athur Asa Berger.
-
Sách giáo khoa kịch bản điện ảnh Mỹ, Dương Minh Đẩu dịch, Cục lưu trữ điện ảnh Quốc gia.
-
Sổ tay nghiệp vụ phóng viên báo chí phát thanh, truyền hình về để tài dân số kế hoạch hóa gia đình, Nhiều tác giả, NXB Văn hóa Thông tin, 1995.
-
Victoria Mc Cullough Carroll, Writing News for Television, Iowa State University Press/Ames, 2000.
-
Videotape editing, Steven E. Browne.
-
Writing - Scripts for radio and television, Edgar E. Willis – Camille D’Arienzo.
-
Website Vietnam Juornalism: vietnamjournalism.com.vn
-
30 năm Đài Truyền hình Việt Nam (7/9/1970 – 7/9/2000).
-
35 năm Đài Truyền hình Việt Nam (7/9/1970 – 7/9/2005).
-
О.И. Дворниченко, Tелевидение Вчера, Cегодня, Завтра; М. Искусство, 1986
-
Α..Я. Ю.РОВСКИЙ, Р.А.БОРЕЦКИЙ: ОСНОВЬІ ПеВИЗИОННОЙ ЖУРНАЛИСТИКИ, МГУ; 1966
-
МОНРО ПРАЙС: Tелевидение Tелекоммуникации И переходный Период: Право, общестбо и Национаљная идентичность, МГУ, 2000
PHỤ LỤC
Các kịch bản của các thể loại và chương trình truyền hình
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |