110 CÂu hỏI ĐÁp pháp luật về phòNG, chống tham nhũng kỳ 2



tải về 0.5 Mb.
trang7/7
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích0.5 Mb.
#3849
1   2   3   4   5   6   7

Câu 99: Chị X muốn hỏi trình tự, hình thức tố cáo, tiếp nhận xử lý thông tin tố cáo và thời hạn giải quyết tố cáothủ tục giải quyêt tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của quân nhân, công nhân viên, chức quốc phòng được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Điều 9 Nghị định số 220/2013/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được thực hiện theo quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, Khoản 1 Điều 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29 của Luật tố cáo năm 2011.

Cụ thể như sau:


  • Trình tự giải quyết tố cáo (Điều 18 Luật tố cáo)

Việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo trình tự sau đây:

1. Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo;

2. Xác minh nội dung tố cáo;

3. Kết luận nội dung tố cáo;

4. Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo;

5. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.



  • Hình thức tố cáo (Điều 19 Luật tố cáo)

1. Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp.

2. Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo.

3. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc người tiếp nhận ghi lại việc tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện để trình bày nội dung tố cáo.


  • Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo (Điều 20 Luật tố cáo)

1. Khi nhận được tố cáo thì người giải quyết tố cáo có trách nhiệm phân loại và xử lý như sau:

a) Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo, đồng thời thông báo cho người tố cáo biết lý do việc không thụ lý, nếu có yêu cầu; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày;

b) Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, người tiếp nhận phải chuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo, nếu có yêu cầu. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

2. Người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết tố cáo trong các trường hợp sau đây:

a) Tố cáo về vụ việc đã được người đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;

b) Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật;

c) Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm.

3. Trong quá trình tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo, nếu xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan, tổ chức nhận được tố cáo có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu và những thông tin về vụ việc tố cáo đó cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản của công dân thì cơ quan, tổ chức nhận được tố cáo phải áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc báo ngay cho cơ quan công an, cơ quan khác có trách nhiệm ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm.


  • Thời hạn giải quyết tố cáo (Điều 21 Luật tố cáo)

1. Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo.

2. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.



Câu 100: Việc phối hợp xác minh nội dung tố cáo trong Quân đội nhân dân được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Điều 10 Nghị định số 220/2013/NĐ-CP quy định như sau: Trong quá trình xác minh nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo có quyền yêu cầu hoặc kiến nghị người có thẩm quyền yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức trong và ngoài Quân đội nhân dân phối hợp xác minh nội dung tố cáo; việc yêu cầu, kiến nghị phối hợp xác minh phải thể hiện bằng văn bản.



Câu 101: Chị X là nhân viên quốc phòng đã tố cáo ông B, cán bộ quản lý quân trang của đơn vị có hành vi tham nhũng gây thiệt hại tài sản của đơn vị. Tuy nhiên, sau 20 ngày kể từ khi ký kết luận nội dung tố cáo của chị là đúng, người có trách nhiệm giải quyết tố cáo không công khai kết luận tố cáo cho những người liên quan được biết. Chị X muốn hỏi cơ quan giải quyết tố cáo làm như vậy có đúng không?

Trả lời:

Điều 11 Nghị định số 220/2013/NĐ-CP quy định như sau: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.

Như vậy, với trường hợp của chị X, sau 20 ngày mà cơ quan giải quyết tố cáo không công khai kết luận nội dung tố cáo là trái với quy định của pháp luật.

Câu 102: Đề nghị cho biết pháp luật quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo trong quản lý nhà nước về quốc phòng như thế nào?

Trả lời:

Điều 12 Nghị định số 220/2013/NĐ-CP quy định thẩm quyền giải quyết tố cáo trong quản lý nhà nước về quốc phòng như sau:

1. Người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng thuộc phạm vi quản lý được giao.

2. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về quốc phòng có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý được giao, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.



Câu 103: Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 220/2013/NĐ-CP quy định trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo. Việc công khai bằng một trong các hình thức sau đây :

-  Niêm yết tại Trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức giải quyết tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết;

-  Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng gồm: Báo nói, báo hình, báo viết và báo điện tử. Người giải quyết tố cáo có thể lựa chọn một trong các hình thức thông báo trên báo nói, báo hình, báo viết hoặc báo điện tử để thực hiện việc công khai. Trường hợp cơ quan có Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử, người có thẩm quyền giải quyết phải công khai trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử.



Câu 104: Phạm vi, đối tượng và thời hạn bảo vệ người tố cáo trong Quân đội nhân dân được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Điều 14 Nghị định số 220/2013/NĐ-CP quy định phạm vi, đối tượng, thời hạn bảo vệ người tố cáo trong Quân đội nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 34 Luật tố cáo năm 2011 như sau:

- Về phạm vi bảo vệ: Việc bảo vệ người tố cáo được thực hiện tại nơi cư trú, công tác, làm việc, học tập, nơi có tài sản của người cần được bảo vệ hoặc những nơi khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định.

- Về đối tượng bảo vệ gồm có: người tố cáo và người thân thích của người tố cáo.

- Về thời hạn bảo vệ: Thời hạn bảo vệ do cơ quan có thẩm quyền quyết định tùy thuộc vào tình hình thực tế của từng vụ việc, mức độ, tính chất của hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng cần được bảo vệ.

Câu 105: Đề nghị cho biết quy định của pháp luật về trách nhiệm của người giải quyết tố cáo trong việc bảo vệ bí mật thông tin người tố cáo trong Quân đội nhân dân?

Trả lời:

Theo Điều 15 Nghị định số 220/2013/NĐ-CP, trách nhiệm của người giải quyết tố cáo trong việc bảo vệ bí mật thông tin người tố cáo trong quân đội nhân dân được quy định tại Điều 36 Luật tố cáo năm 2011, Điều 12 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP như sau:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi tiếp nhận tố cáo, giải quyết tố cáo, khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu do người tố cáo cung cấp có trách nhiệm giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của người tố cáo; đồng thời phải áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có biện pháp cần thiết để giữ bí mật thông tin và bảo vệ cho người tố cáo.


  • Khi tiếp nhận tố cáo, thụ lý giải quyết tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải nghiên cứu, xác định nội dung vụ việc, những thông tin nếu tiết lộ sẽ gây bất lợi cho người tố cáo để áp dụng biện pháp phù hợp nhằm giữ bí mật thông tin cho người tố cáo. Trường hợp cần thiết có thể lược bỏ họ tên, địa chỉ, bút tích, các thông tin cá nhân khác của người tố cáo ra khỏi đơn tố cáo và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời lưu trữ và quản lý thông tin về người tố cáo theo chế độ thông tin mật.

  • Trong quá trình giải quyết tố cáo, nếu có yêu cầu làm việc trực tiếp với người tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, người giải quyết tố cáo phải bố trí thời gian, địa điểm và lựa chọn phương thức làm việc phù hợp để bảo vệ bí mật thông tin cho người tố cáo.

  • Trường hợp phát hiện người không có thẩm quyền có hành vi thu thập thông tin về người tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm áp dụng biện pháp theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn hoặc xử lý đối với người có hành vi vi phạm.

Câu 106: Xin hỏi pháp luật quy định về trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ người tố cáo và người thân thích của người tố cáo trong Quân đội nhân dân?

Trả lời:

Điều 16 Nghị định số 220/2013/NĐ-CP quy định như sau:

1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong Quân đội nhân dân có trách nhiệm bảo vệ bí mật thông tin cá nhân, tính mạng, sức khỏe, tài sản, uy tín, danh dự, nhân phẩm, vị trí công tác, việc làm, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của người tố cáo, người thân thích của người tố cáo theo quy định của pháp luật về tố cáo và pháp luật khác có liên quan.

2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong Quân đội nhân dân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan công an, chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan để bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo tại nơi làm việc và nơi cư trú.



Câu 107: Đề nghị cho biết pháp luật quy định về nội dung công tác quản lý giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân như thế nào?

Trả lời:

Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 220/2013/NĐ-CP quy định nội dung công tác quản lý giải quyết tố cáo bao gồm:

1. Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân.

2. Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch công tác giải quyết tố cáo phù hợp với tình hình, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Quân đội nhân dân.

3. Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân.

4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tố cáo trong Quân đội nhân dân.

5. Thực hiện việc giải quyết tố cáo theo thẩm quyền.

6. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tố cáo đối với người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị trong Quân đội nhân dân.

7. Tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học về công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân.

Câu 108: Hoạt động báo cáo công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Điều 18 Nghị định số 220/2013/NĐ-CP quy định như sau:

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng báo cáo Chính phủ về công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân theo định kỳ hoặc yêu cầu của Chính phủ.

2. Người đứng đầu về hành chính quân sự có thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan, đơn vị trong Quân đội nhân dân có trách nhiệm báo cáo theo định kỳ hoặc yêu cầu của cấp trên về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi thẩm quyền được giao.



Câu 109: Chánh Thanh tra các cấp có trách nhiệm gì trong hoạt động giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân?

Trả lời:

Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 220/2013/NĐ-CP quy định Chánh Thanh tra các cấp có trách nhiệm:

1, Tham mưu, giúp người đứng đầu về hành chính quân sự cùng cấp, quản lý công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi thẩm quyền phân cấp.

2. Tiếp nhận, xử lý đơn tố cáo; xác minh nội dung tố cáo, kết luận nội dung xác minh và kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của người đứng đầu về hành chính quân sự cùng cấp khi được giao.

3. Xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, đơn vị cùng cấp đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp kết luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đứng đầu về hành chính quân sự có thẩm quyền giải quyết tố cáo cùng cấp xem xét, giải quyết lại;

4. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp của người đứng đầu về hành chính quân sự cùng cấp trong việc chấp hành pháp luật về tố cáo.



Câu 110: Đề nghị cho biết trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ về công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân?

Trả lời:

Điều 20 Nghị định số 220/2013/NĐ-CP quy định như sau:

1. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng về công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân.

2. Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết lại.






tải về 0.5 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương