110 CÂu hỏI ĐÁp pháp luật về phòNG, chống tham nhũng kỳ 2



tải về 0.5 Mb.
trang5/7
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích0.5 Mb.
#3849
1   2   3   4   5   6   7

Trả lời:

Điều 17 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật như sau:

Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

Đối chiếu với quy định trên, vì chị bạn đã được khôi phục lại công việc nên trường H – cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm bố trí lại việc làm cho chị của bạn.



Câu 60: Đề nghị cho biết pháp luật quy định về trách nhiệm của cơ quan được giao tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật như thế nào?

Trả lời:

Điều 18 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ quan được giao tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật như sau:

Cơ quan được giao tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có  hiệu lực pháp luật phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức được giao thực hiện việc thi hành; báo cáo với người có thẩm quyền xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

Câu 61: Pháp luật quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật như thế nào?

Trả lời:

Điều 19 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật như sau:

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm chấp hành quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật khi được yêu cầu.

Câu 62: Xem xét lại việc giải quyết khiếu nại có vi phạm pháp luật được quy định như thế nào?

Trả lời:

Điều 20 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP quy định về việc xem xét lại việc giải quyết khiếu nại có vi phạm pháp luật như sau:

1. Khi phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết lại vụ việc khiếu nại hoặc giao Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiểm tra, xem xét lại vụ việc, báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết.

2. Khi phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại, Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiến nghị người có thẩm quyền giải quyết lại vụ việc khiếu nại hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Kết quả kiểm tra, xem xét lại vụ việc khiếu nại được xử lý như sau:

a) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ kết luận việc giải quyết khiếu nại là đúng pháp luật, người ra quyết định giải quyết khiếu nại tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại và thông báo công khai chấm dứt việc xem xét, giải quyết vụ việc khiếu nại.

b) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ kết luận việc giải quyết khiếu nại sai một phần hoặc sai toàn bộ, người ra quyết định giải quyết khiếu nại giải quyết lại vụ việc, sửa sai, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại và thông báo công khai việc giải quyết lại vụ việc khiếu nại.

c) Người giải quyết khiếu nại, người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, kết luận của Thủ tướng Chính phủ; kiến nghị của Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ về việc giải quyết khiếu nại.

Chiếu theo quy định trên, nếu thấy quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm, anh/chị có thể kiến nghị xem xét lại Quyết định giải quyết khiếu nại.

IV. Thông tư số 11/2015/TT-BCA ngày 02/3/2015 của Bộ Công an quy định quy trình giải quyết khiếu nại trong công an nhân dân

Câu 63: Tôi bị công an giao thông lập biên bản xử phạt 01 triệu và giữ giấy phép lái xe 30 ngày vì đỗ xe không đúng nơi quy định dù ở đó không có biển báo cấm. Không đồng ý với việc này, tôi đã có đơn khiếu nại lên cơ quan công an nơi xử phạt. Tôi đã chờ gần nửa tháng nay nhưng không có thông tin gì từ cơ quan công an giải quyết khiếu nại. Pháp luật quy định thời gian thụ lý giải quyết khiếu nại của công an như thế nào?

Trả lời:

Điều 5 Thông tư số 11/2015/TT-BCA ngày 02/3/2015 của Bộ Công an quy định quy trình giải quyết khiếu nại trong công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Thông tư số 11/2015/TT-BCA) quy định việc thụ lý giải quyết khiếu nại như sau:

1. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại, Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo việc thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến (nếu có). Trường hợp không thụ lý giải quyết phải thông báo rõ lý do cho người khiếu nại.

2. Trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì thụ lý và thông báo thụ lý gửi đến người đại diện.

Thông báo việc thụ lý, không thụ lý giải quyết khiếu nại thực hiện theo mẫu quy định.

Câu 64: Công tác kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định về chế độ chính sách, quyết định kỷ luật bị khiếu nại trong ngành công an được pháp luật định như thế nào?

Trả lời:

Điều 6 Thông tư số 11/2015/TT-BCA quy định việc kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định về chế độ chính sách, quyết định kỷ luật bị khiếu nại như sau:

1. Sau khi thụ lý khiếu nại, đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải kiểm tra quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.

Đối với khiếu nại quyết định về chế độ chính sách, quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải trực tiếp kiểm tra hoặc phân công người có trách nhiệm kiểm tra quyết định bị khiếu nại.

2. Nội dung kiểm tra bao gồm:

a) Căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, quyết định về chế độ chính sách, quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an;

b) Thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, quyết định về chế độ chính sách và quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an;

c) Nội dung của quyết định hành chính, việc thực hiện hành vi hành chính, quyết định về chế độ chính sách, quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an;

d) Trình tự, thủ tục ban hành, thể thức, kỹ thuật văn bản của quyết định hành chính, quyết định về chế độ chính sách, quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an.

3. Căn cứ kết quả kiểm tra, trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định về chế độ chính sách, quyết định kỷ luật là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay không cần phải tiến hành xác minh, kết luận theo trình tự quy định.



Câu 65: Pháp luật quy định người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải tự mình xác minh nội dung khiếu nại có đúng không?

Trả lời:

Điều 7 Thông tư số 11/2015/TT-BCA quy định về quyết định việc giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, quyết định xác minh nội dung khiếu nại như sau:

1. Trường hợp cần phải tiến hành xác minh nội dung khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tự mình xác minh hoặc giao cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.

2. Trường hợp cần thiết người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, người có trách nhiệm xác minh có thể thành lập Đoàn xác minh hoặc Tổ xác minh nội dung khiếu nại.

Như vậy, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có thể tự mình xác minh hoặc giao cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.

Câu 66: Kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại trong ngành công an bao gồm những nội dung gì?

Trả lời:

Điều 8 Thông tư số 11/2015/TT-BCA quy định về Kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại như sau:

1. Trong trường hợp thành lập Tổ xác minh, Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập kế hoạch xác minh, trình người ra quyết định xác minh phê duyệt và tổ chức thực hiện.

2. Nội dung kế hoạch xác minh gồm:

a) Căn cứ pháp lý để tiến hành xác minh;

b) Mục đích, yêu cầu của việc xác minh;

c) Nội dung cần xác minh;

d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải làm việc để thu thập, xác minh các thông tin, tài liệu, bằng chứng;

đ) Dự kiến thời gian thực hiện từng nội dung xác minh; nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên Tổ xác minh;

e) Các điều kiện phương tiện phục vụ việc xác minh.



Câu 67: Trong thời hạn bao nhiêu ngày kể từ ngày ban hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thông báo quyết định xác minh nội dung khiếu nại đến người bị khiếu nại.

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, trong phạm vi 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh thông báo quyết định xác minh nội dung khiếu nại đến người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.

Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh thực hiện việc công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại tại cơ quan, đơn vị của người bị khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị nơi phát sinh khiếu nại.

Câu 68: Tôi là người thuộc diện được trợ giúp pháp lý, tôi thấy đội trưởng đội cảnh sát giao thông thuộc công an huyện xử phạt vi phạm hành chính đối với tôi trong lĩnh vực giao thông đường bộ không đúng. Tôi muốn ủy quyền cho Trợ giúp viên pháp lý trực tiếp làm việc với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có được không? Nếu được thì Trợ giúp viên pháp lý có trách nhiệm cung cấp những thông tin, tài liệu gì?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, nếu bạn là người thuộc diện được trợ giúp pháp lý thì bạn có quyền ủy quyền cho Trợ giúp viên pháp lý trực tiếp làm việc với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Trong quá trình làm việc với Trợ giúp viên pháp lý, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền yêu cầu Trợ giúp viên pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sau:

- Thông tin về nhân thân: Họ, tên, chứng minh nhân dân (hoặc giấy tờ khác), địa chỉ nơi cư trú, văn bản chứng minh việc đại diện hợp pháp;

- Thông tin tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại: Căn cứ để khiếu nại, yêu cầu, đề nghị của người khiếu nại, các tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nội dung khiếu nại.



Câu 69: Trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại khi tiếp nhận, xác minh thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại được quy định như thế nào theo quy trình giải quyết khiếu nại trong công an nhân dân?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại khi tiếp nhận, xác minh thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại được quy định cụ thể như sau:

- Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại hoặc người đại diện của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh phải đối chiếu với bản chính để xác định tính chính xác của tài liệu. Trong trường hợp không có bản chính để đối chiếu thì yêu cầu người cung cấp hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cung cấp xác nhận vào tài liệu. Việc tiếp nhận phải được lập thành biên bản trong đó phải thống kê đầy đủ, mô tả chi tiết tình trạng các loại tài liệu, bằng chứng.

- Khi cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh tiến hành việc xác minh, đối chiếu giữa thông tin thể hiện trên tài liệu so với thực tế để xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại. Việc xác minh phải thực hiện bằng biên bản.

- Các thông tin, tài liệu, bằng chứng thu thập hoặc tài liệu xác minh phải được quản lý chặt chẽ và sử dụng theo đúng quy định; chỉ được cung cấp hoặc công bố khi người có thẩm quyền cho phép.

Câu 70: Trường hợp nào thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải trưng cầu giám định?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải trưng cầu giám định trong trường hợp sau: Khi xét thấy cần có sự đánh giá của cơ quan chuyên môn làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh quyết định trưng cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định. Quyết định trưng cầu giám định thực hiện theo mẫu quy định.



Câu 71: Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại, cụ thể như sau:

- Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ban hành quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại.

- Khi không còn lý do của việc tạm đình chỉ thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ban hành quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ.

Quyết định tạm đình chỉ, quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ thực hiện theo mẫu quy định.

Câu 72: Anh A có hành vi bạo lực với vợ nên bị Trưởng Công xã ra quyết định xử phạt 1.000.000 đồng. Anh cho rằng mức phạt đó của Trưởng Công an xã là quá cao nên đã làm đơn khiếu nại gửi lên công an huyện. Sau đó, anh được người quen giải thích là mức phạt đó là đúng quy định của pháp luật. Xin hỏi, anh muốn rút đơn khiếu nại có được không?

Trả lời:

Điều 14 Thông tư số 11/2015/TT-BCA quy định:

- Trong trường hợp người khiếu nại có đơn rút khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ban hành quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại.

- Quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.

Như vậy, anh A có quyền rút đơn khiếu nại.

Câu 73: Chị B có đơn khiếu nại lần 2 đến Phòng cảnh sát giao thông tỉnh về hành vi xử phạt vi phạm hành chính không đúng của chiến sĩ cảnh sát giao thông thuộc Đội cảnh sát giao thông huyện. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần 2, chị muốn thuê luật sư tham gia đối thoại có được không?

Trả lời:

Điều 15 Thông tư số 11/2015/TT-BCA quy định: Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại; người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp của người khiếu nại; người bị khiếu nại; cơ quan, đơn vị, cá nhân khác có liên quan và người giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có).

Như vậy, chị B có quyền thuê luật sư tham gia đối thoại trong quá trình giải quyết khiếu nại lần 2 vì trong thành phần đối thoại gồm cả người đại diện hợp pháp của người khiếu nại.

Câu 74: Tôi là người khiếu nại đến Sở Công an phòng cháy chữa cháy thành phố H liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính vì có vi phạm quy định trong hoạt động sản xuất, kinh doanh phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy và thiết kế về phòng cháy và chữa cháy. Trong quá trình giải quyết khiếu nại của tôi, Sở có thành lập một Tổ xác minh. Sau khi kết thúc xác minh xong chắc chắn Tổ xác minh phải có báo cáo kết quả xác minh. Vậy tôi xin hỏi, trong quá trình xây dựng dự thảo báo cáo xác minh, để đảm bảo tính khách quan thì Tổ xác minh có phải thông báo dự thảo báo cáo xác minh cho tôi không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, trường hợp cần thiết, người có trách nhiệm xác minh thông báo dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan biết.

Như vậy, chỉ trong trường hợp cần thiết người có trách nhiệm xác minh mới thông báo dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại cho bạn.

Câu 75: Đối với những vụ việc khiếu nại phức tạp, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền tham khảo ý kiến của cơ quan chuyên môn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, đối với những vụ việc phức tạp, có nhiều vướng mắc hoặc có nhiều quan điểm xử lý khác nhau, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có thể tham khảo ý kiến của cơ quan chuyên môn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Việc tham khảo ý kiến tư vấn được thực hiện bằng hình thức gửi văn bản trao đổi hoặc tổ chức hội nghị.

Như vậy, theo quy định trên người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền tham khảo ý kiến của cơ quan chuyên môn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại đối với những vụ việc khiếu nại phức tạp.

Câu 76: Trước khi ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có được phép giao cơ quan, đơn vị chức năng thẩm định lại kết quả xác minh nội dung khiếu nại không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại giao cơ quan, đơn vị chức năng thẩm định lại kết quả xác minh nội dung khiếu nại trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.

Như vậy, trong trường hợp cần thiết trước khi ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại được phép giao cơ quan, đơn vị chức năng thẩm định lại kết quả xác minh nội dung khiếu nại.

Câu 77: Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Bộ trưởng về chế độ chính sách, quyết định kỷ luật sĩ quan thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp còn khiếu nại thì giải quyết như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, trong trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Bộ trưởng về chế độ chính sách, quyết định kỷ luật sĩ quan thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp còn khiếu nại thì Thanh tra bộ chủ trì, phối hợp với Tổng cục Chính trị giúp Bộ trưởng kiểm tra, xem xét lại.

Việc kiểm tra, xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại được thực hiện như sau:

- Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại đúng pháp luật thì báo cáo Bộ trưởng tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại và có văn bản thông báo cho người khiếu nại về việc không xem xét giải quyết khiếu nại.

- Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại thiếu nội dung, sai một phần thì báo cáo Bộ trưởng ra quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.

- Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại sai toàn bộ thì báo cáo Bộ trưởng ra quyết định hủy bỏ quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, giao Thanh tra bộ giúp Bộ trưởng xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Việc xác minh, kết luận nội dung khiếu nại thực hiện theo trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quy định tại Thông tư này.



Câu 78: Tôi là người có đơn khiếu nại lần đầu đến Công an huyện liên quan việc bị xử phạt vi phạm quy định về trật tự công cộng. Tôi thấy Công an huyện có thành lập Tổ xác minh về nơi tôi cư trú của tôi để xác minh vụ việc. Vậy tôi xin hỏi trong thời hạn bao lâu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu cho tôi?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 1, Điều 20 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra cùng cấp.



Câu 79: Pháp luật quy định trong thời hạn bao nhiêu ngày người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải công khai quyết định giải quyết khiếu nại và hình thức công khai như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại bằng một trong các hình thức sau:

- Công bố tại cuộc họp cơ quan, đơn vị nơi người bị khiếu nại công tác, thành phần tham dự như khi công bố quyết định xác minh theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 11/2015/TT-BCA (Khoản 2 Điều 9 quy định: Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh thực hiện việc công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại tại cơ quan, đơn vị của người bị khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị nơi phát sinh khiếu nại. Thành phần tham dự buổi công bố gồm: Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc đại diện cơ quan, đơn vị được giao xác minh, Tổ xác minh, đại diện cơ quan, đơn vị của người bị khiếu nại, người bị khiếu nại. Tùy theo tính chất mức độ nội dung khiếu nại để bổ sung thành phần cho phù hợp. Tại buổi công bố, Tổ trưởng Tổ xác minh công bố toàn văn quyết định xác minh; nêu các yêu cầu về việc cung cấp hồ sơ, tài liệu, nội dung giải trình của người bị khiếu nại, cơ quan, đơn vị cá nhân có liên quan đến nội dung khiếu nại; lịch làm việc của Tổ xác minh. Việc công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại được lập thành biên bản có chữ ký của những người tham dự.)

- Thông báo quyết định giải quyết khiếu nại trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng như báo hình, báo viết, báo điện tử. Trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, phải công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử;

- Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, đơn vị đã giải quyết khiếu nại.

Câu 80: Việc lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại trong công an nhân dân được quy định như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, việc lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại trong công an nhân dân được quy định cụ thể như sau:

- Lập hồ sơ giải quyết khiếu nại: Khi có thông báo thụ lý giải quyết khiếu nại;

- Tài liệu thu thập: Những thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại được thu thập trong quá trình xác minh; kết quả xác minh, kết luận, kiến nghị, quyết định giải quyết khiếu nại;

- Kết thúc hồ sơ giải quyết khiếu nại: Sau khi thực hiện việc gửi và công khai quyết định giải quyết khiếu nại.



tải về 0.5 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương