10 tcn 726-2006 qui tr×nh chÈn ®o¸n bÖnh cÇu trïng gµ (Coccidiosis in Avian) Hà Nội 2006



tải về 52.24 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích52.24 Kb.
#25005



BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

__________________

10TCN TIÊU CHUẨN NGÀNH

10 TCN 726-2006



qui tr×nh chÈn ®o¸n bÖnh cÇu trïng gµ

(Coccidiosis in Avian)

Hà Nội - 2006



TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 726-2006


QUY TRÌNH CHẨN ĐOÁN BỆNH CẦU TRÙNG GÀ

(Coccidiosis in Avian Method for Diagnostics)


(Ban hành kèm theo Quyết định số QĐ/BNN-KHCN

ngày tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)


1. Phạm vi áp dụng

Qui trình này được áp dụng cho cán bộ thú y để chẩn đoán bệnh Cầu trùng gà (Coccidiosis in Avian).


2. Khái niệm

Bệnh Cầu trùng ở gà gây ra bởi một dạng đơn bào (Eimeria spp) sống ký sinh trong hệ thống tế bào biểu mô ruột.

Giống Eimeria gây bệnh cầu trùng ở gà có 9 loài với các vị trí ký sinh, đặc tính sinh học và gây bệnh riêng biệt. Các loài cụ thể như sau:


Stt

Tên loài
Vị trí và tính chất gây bệnh

1

E. tenella

Gây bệnh cấp tính ở manh tràng

2

E. necatrix

Gây bệnh cấp tính ở ruột non

3

E. brunetti

Gây bệnh cấp tính ở ruột non

4

E. acervulina

Tồn tại ở dạng mạn tính,

mang trùng



5

E. mivati

6

E. maxima

7

E. hagani

8

E. praecox

9

E. mitis

Thể cấp tính: Thường gây hiện tượng xuất huyết manh tràng, ruột non, tỷ lệ ốm và chết rất cao.

Thể mạn tính: Chủ yếu làm hệ thống đường ruột bị viêm tăng sinh, dày lên; tỷ lệ ốm cao, song gây chết không cao.

Khi môi trường chăn nuôi không được đảm bảo bệnh Cầu trùng gà sẽ bùng phát, tỷ lệ nhiễm trong đàn có thể từ 80% đến 100%. Gà bị bệnh, sau khi được chữa trị, khả năng hồi phục rất kém. Biểu hiện là con vật luôn còi cọc, chậm lớn, tiêu tốn thức ăn, sản lượng trứng giảm thấp...

Nước muối bão hoà: Là dung dịch được trộn đều giữa muối ăn (NaCl) và nước sạch, đạt tới trạng thái bão hoà. Khi đó, tỷ trọng của dung dịch đạt tới mức 1,18.
3. Lấy mẫu bệnh phẩm

Lưu ý một số vấn đề sau:

Mẫu bệnh phẩm là phân mới thải của đàn gà cần kiểm tra, cho vào túi nilon sạch, buộc kín và gửi tới phòng xét nghiệm.

Mẫu bệnh phẩm là dịch nạo niêm mạc ruột cũng cần được lấy và xử lý giống như mẫu phân.

Nếu đàn gà có hiện tượng chết nhiều, không có đủ điều kiện lấy mẫu, cần gửi cả con gà tới các phòng có chức năng để mổ khám, kiểm tra bệnh tích và có hướng xét nghiệm trong thời gian sớm nhất.

Sau khi lấy mẫu bệnh phẩm, Báo cáo lấy mẫu được ghi đầy đủ những thông tin chính như: Chủ trại, giống gà, tuổi, số lượng đàn, biểu hiện triệu chứng lâm sàng và các loại thuốc và vaccine đã dùng…Mẫu bệnh phẩm phải được đảo quản lạnh và gửi ngay về phòng thí nghiệm có đầy đủ trang thiết bị, trách nhiệm xét nghiệm. Bệnh phẩm nên gửi không quá 24 giờ sau khi lấy.


4. Máy móc, dụng cụ, hoá chất

4.1 Máy móc

- Tủ lạnh;

- Nồi hấp ướt (Autoclave);

- Kính hiển vi độ phóng đại: 10x, 20x, 40x;

- Tủ ấm, tủ sấy;

- Cân thăng bằng, cân phân tích.

4.2 Dụng cụ

- Bộ đồ mổ gia cầm;

- Phích (thùng) bảo quản lạnh;

- Túi nilon;

- Bút viết nhãn;

- Đũa thuỷ tinh;

- Hệ thống cốc đong;

- Hệ thống phin lọc;

- Hệ thống lọ miệng nhỏ;

- Pipett pasteur;

- Phiến kính, lammen;

- Buồng đếm McMaster (nếu có).

4.3 Hoá chất

- Muối tinh (NaCl);

- Đường ăn (nếu có).


5. Phương pháp chẩn đoán

5.1 Chẩn đoán lâm sàng



Gà bị bệnh cầu trùng tỷ lệ ốm và chết cao, đặc biệt với gà chăn nuôi theo phương thức trang trại công nghiệp. Tuổi gà bị bệnh cầu trùng cấp tính thường từ tuần tuổi đầu tiên đến 3 tháng tuổi.

Gà bị bệnh cầu trùng sẽ có các biểu hiện sau:

Toàn đàn biểu hiện ủ rũ, mệt mỏi, bỏ ăn, ỉa lỏng, phân có màu trắng xanh; Trong phân có thể có vệt máu tươi.

Bệnh cấp tính trong phân có lẫn máu tươi. Có thể là cục máu hoặc chỉ là vệt máu. Gà bệnh chuyển sang giai đoạn á cấp tính phân có màu cà phê (phân sáp), con vật gày còm, chậm lớn...

Bệnh mạn tính gà ỉa chảy xen kẽ táo bón, kém ăn, lông xù xơ xác, toàn đàn gày yếu, tỷ lệ đẻ ở đàn bố mẹ giảm xuống nhanh. Gà dò và gà trưởng thành thường mắc ở thể này.

Mổ khám gà để kiểm tra bệnh tích (đặc biệt đối với những loài gây ra thể cấp tính); Vị trí ký sinh của từng loài riêng biệt giúp sơ chẩn. Trong đó 3 loại cầu trùng cần lưu ý như sau:



E.tenella – Gây xuất huyết mạnh ở manh tràng.

E.necatrix, E.brunetti – Gây xuất huyết ở ruột non.

5.2 Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm

5.2.1 Phương pháp soi trực tiếp

Đây là phương pháp đơn giản, cho kết quả chẩn đoán nhanh, dễ áp dụng. Song, hiệu quả đạt không cao.

Dùng Pank hoặc đũa thuỷ tinh lấy một lượng phân nhỏ (0,5 – 1g), đưa lên phiến kính sạch.

Bổ sung thêm 1 lượng vừa đủ nước để dầm nát mẫu phân. Gạt những cặn lớn sang một đầu của phiến kính.

Phần còn lại bổ sung thêm 1 lượng trộn đều. Đưa mẫu lên kính hiển vi để kiểm tra, độ phóng đại của kính là 10 lần.

Quan sát trên kính hiển vi, noãn nang Cầu trùng có các đặc điểm chính như sau:

Kích thước dao động: 16m – 30m x 14m - 22m.

Hình dạng: Đa hình dạng như hình trứng, oval, hình cầu hoặc elíp...

Màu sắc: Không màu, vàng nhạt hoặc xám nhạt...

Trong mỗi noãn nang chứa 4 kén bào tử, mỗi kén bào tử lại chứa 2 hạt bào tử nhỏ. Tuỳ thuộc từng loài mà sự sắp xếp hạt bào tử và kén bào tử trong noãn nang khác nhau.

Phát hiện noãn nang Cầu trùng, kết luận dương tính;

Không phát hiện noãn nang cầu trùng, chuyển sang phương pháp Phù nổi.

5.2.2 Phương pháp Phù nổi (Fiileborn)

Dùng dung dịch nước muối bão hoà (xem cách pha ở phần phụ lục) hoặc hỗn dịch nước muối đường bão hoà làm cho noãn nang cầu trùng có tỷ trọng thấp hơn sẽ nổi lên. Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện, độ chính xác cao, có thể áp dụng ở cơ sở.

Các bước tiến hành như sau:

- Cân hoặc ước lượng 3g đến 5g phân mẫu cần chẩn đoán cho vào cốc thuỷ tinh số 1;

- Thêm 5ml nước muối bão hoà;

- Dùng đũa thuỷ tinh đánh tan mẫu phân và nước muối bão hoà thành một huyễn dịch;

- Lọc huyễn dịch qua hệ thống phin lọc sang cốc thuỷ tinh số 2;

- Dùng khoảng 5ml dung dịch muối bão hoà tráng qua hệ thống phin lọc để noãn nang rơi xuống hết;

- Dùng pipett pasteur hút huyễn dịch đã lọc, cho đầy vào lọ thuỷ tinh có miệng nhỏ để noãn nang nổi lên;

- Đậy phiến kính hoặc lammen lên miệng lọ; Để yên từ 5 phút đến 7 phút;

- Nhấc nhanh phiến kính hoặc lammen ra, đưa lên kính hiển vi kiểm tra ở độ phóng đại 10 lần.

Khi phát hiện noãn nang cầu trùng, kết luận dương tính;

Không phát hiện noãn nang cầu trùng kết luận âm tính.

5.2.3 Phương pháp Mcmaster (Phương pháp này áp dụng khi có yêu cầu xác định số trứng/1gam phân)

Phương pháp này có thể đánh giá được mức độ nhiễm bệnh của từng cá thể song phải mất nhiều thời gian và tốn kém hơn một số phương pháp khác.

Các bước tiến hành như sau:

- Cân 4g mẫu phân cần kiểm tra cho vào cốc 1;

- Bổ sung 56ml nước muối bão hoà;

- Dùng đũa thủy tinh, dĩa... đánh tan phân và nước muối bão hoà thành một huyễn dịch;

- Lọc huyễn dịch vừa đánh xong sang một cốc thứ 2;

- Dùng pipett pasteur quấy đều, hút huyễn dịch cho đầy vào hai buồng đếm McMaster;

- Để yên buồng đếm trong 5 phút đến 7 phút;

- Đưa buồng đếm lên kính hiển vi để đếm;

- Đếm toàn bộ số noãn nang trong vạch của buồng đếm;

- Số trứng trong 1g phân được tính theo công thức: A = (N1 + N2) x 50


Trong đó:




A là:

Số trứng/g phân

N1 là:

Số noãn nang đếm được trong buồng 1

N2 là:
Số noãn nang đếm được trong buồng 2

Phát hiện noãn nang Cầu trùng, kết luận dương tính;

Không phát hiện noãn nang Cầu trùng, kết luận âm tính.

5.3 Chẩn đoán phân biệt

Cần phân biệt với một số bệnh sau:

- Bệnh Gumboro (Infectious Bursal Disease);

- Bệnh gà rù (Newcastle Disease).
6. Kết luận

- Dựa vào triệu chứng lâm sàng;

- Dựa vào kết quả mổ khám;

- Dựa vào kết quả xét nghiệm trong phòng thí nghiệm.


KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng


PHỤ LỤC

Phương pháp pha dung dịch nước muối bão hoà
Cách pha dung dịch nước muối bão hoà (1000ml) : Cho 1000ml nước sạch và lượng muối nhất định vào nồi;

Tiến hành đun sôi nước và muối trong nồi.

Trong quá trình đun sôi thường xuyên kiểm tra và bổ sung muối khi chúng tan hết. Đến khi nước sôi, lượng muối vẫn còn một lớp ở dưới đáy là được.


SƠ ĐỒ CHẨN ĐOÁN BỆNH CẦU TRÙNG

Mẫu bệnh phẩm

Kiểm tra các triệu chứng lâm sàng
Mẫu phân
Mẫu gà nguyên con

Kiểm tra, thu thập các thông tin liên quan



Mổ khám, kiểm tra bệnh tích, lấy mẫu



Các phương pháp kiểm tra mẫu








Soi trực tiếp



Phương pháp Phù nổi

Kết luận

+

_-_-

+

-





tải về 52.24 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương