1. Cấu trúc chung của một câu trong tiếng Anh


    Câu thừa (redundancy)



tải về 0.92 Mb.
trang23/24
Chuyển đổi dữ liệu26.03.2018
Kích0.92 Mb.
#36639
1   ...   16   17   18   19   20   21   22   23   24

38.    Câu thừa (redundancy)


Khi thông tin trong câu bị lặp đi lặp lại dưới dạng không cần thiết thì nó bị gọi là câu thừa, cần phải loại bỏ phần thừa đó.(Page 219)

Người Anh không dùng the reason .... because mà dùng the reason ... that.



The reason I take this course that it's necessary for me.

Người Anh không dùng the time when mà chỉ dùng một trong hai.

It is the time/ when I got home.

Người Anh không dùng place where mà chỉ dùng một trong hai.

It is the place/ where I was born.

Các từ được gạch chân dưới đây có nghĩa giống như từ trước đó. Không dùng song song cả 2 từ trong cùng một câu:

 

advance forward



proceed forward

progress forward

 

return back



revert back

 

sufficient / enought



same / identical

 

compete together compete = đua tranh, cạnh tranh với nhau



repeat again

 

reason... because => reason... that



 

new innovation

two twins twins = two brothers or sisters

 

join together



matinee performance matinee = buổi biểu diễn chiều

 

the time / when



the place / where

39.    Cấu trúc câu song song


Khi thông tin trong một câu được đưa ra dưới dạng hàng loạt thì các thành phần được liệt kê phải song song với nhau về mặt ngữ pháp (Noun - noun, adj - adj).

Thông thường thì thành phần đầu tiên sau động từ sẽ quyết định các thành phần còn lại



Not parallel: Mr. Henry is a lawyer, a politician, and he teaches.

noun noun clause

 

Parallel: Mr. Henry is a lawyer, a politician, and a teacher.

noun noun noun

 

Lưu ý: Tuy nhiên nếu thời gian trong câu là khác nhau thì động từ cũng phải tuân theo qui luật thời gian. Lúc đó cấu trúc câu song song không tồn tại

40.    Chuyển đổi tân ngữ trực tiếp và gián tiếp

      1. Câu trực tiếp và câu gián tiếp


Trong câu trực tiếp thông tin đi từ người thứ nhất đến thẳng người thứ hai.

He said "I bought a new motorbike for myself yesterday"

Trong câu gián tiếp thông tin đi từ người thứ nhất qua người thứ hai đến với người thứ ba. Khi đó câu có biến đổi về mặt ngữ pháp.

He said he had bought a new motorbike for himself the day before.

Để biến đổi một câu trực tiếp sang câu gián tiếp cần:

Đổi chủ ngữ và các đại từ nhân xưng khác trong câu trực tiếp theo chủ ngữ của thành phần thứ nhất.

Lùi động từ ở vế thứ 2 xuống một cấp so với lúc ban đầu.

Biến đổi các đại từ chỉ thị, phó từ chỉ thời gian và địa điểm theo bảng qui định.

 

Bảng đổi động từ

Direct speech

 


Indirect speech

Simple present

Present progressive

Present perfect (Progressive)

Simple past

Will/Shall

Can/May


Simple past

Past progressive

Past perfect (Progressive)

Past perfect

Would/ Should

Could/ Might



 

Bảng đổi các đại từ chỉ thị, phó từ chỉ địa điểm và thời gian

Today

Yesterday

The day before yesterday

Tomorrow


The day after tomorrow

Next + Time

Last + Time

Time + ago

This, these

Here, Overhere



That day

The day before

Two days before

The next/ the following day

In two days' time

The following + Time

The previous + Time

Time + before

That, those

There, Overthere



Nếu lời nói và hành động xảy ra cùng ngày thì không cần phải đổi thời gian.

At breakfast this morning he said "I will be busy today"

At breakfast this morning he said he would be busy today.

Các suy luận logic về mặt thời gian tất nhiên là cần thiết khi lời nói được thuật lại sau đó một hoặc hai ngày.

(On Monday) He said " I'll be leaving on Wednesday "

(On Tuesday) He said he would be leaving tomorrow.

(On Wednesday) He said he would be leaving today.

      1. Động từ với hai tân ngữ trực tiếp và gián tiếp


Một số động từ trong tiếng Anh có hai loại tân ngữ : 1 trực tiếp và 1 gián tiếp đồng thời cũng có hai cách dùng:

Lối dùng gián tiếp: Đặt tân ngữ trực tiếp sau động từ rồi đến tân ngữ gián tiếp đi sau hai giới từ for to.

The director's secretary sent the manuscript to them last night.

Lối dùng trực tiếp: Đặt tân ngữ gián tiếp sau động từ rồi đến tân ngữ trực tiếp, hai giới từ to for bị loại bỏ.

The director's secretary sent them the manuscript last night.

Incorrect: The director's secretary sent to them the manuscript last night.

Hai động từ to introduce to mention phải dùng công thức gián tiếp, không được dùng công thức trực tiếp.

to introduce smt/sb to sb

to mention smt to sb.

Nếu cả hai tân ngữ trực tiếp và gián tiếp đều là đại từ nhân xưng thì không được dùng công thức trực tiếp mà phải dùng công thức gián tiếp.

Correct: They gave it to us.

Incorrect: They gave us it.

      1. Sự đảo ngược phó từ


Trong một số trường hợp các phó từ không đứng ở vị trí bình thường của nó mà đảo lên đứng ở đầu câu nhằm nhấn mạnh vào hành động của chủ ngữ.

Trong trường hợp đó ngữ pháp sẽ thay đổi, đằng sau phó từ đứng đầu câu là trợ động từ rồi mới đến chủ ngữ và động từ chính.

 


hardly

rarely


seldom + auxiliary + S + V

never


only...

 

Never have so many people been unemployed as today.

adveb + auxiliary + subject + verb

(So many people have never been unemployed as today)


      1. Một số các phó từ đặc biệt đứng ở đầu câu


In/ Under no circumstances: Dù trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không.

Under no circumstances should you lend him the money.

On no account: Dù bất cứ lý do gì cũng không

On no accout must this switch be touched.

Only in this way: Chỉ bằng cách này

Only in this way could the problem be solved

In no way: Không sao có thể

In no way could I agree with you.

By no means: Hoàn toàn không

By no means does he intend to criticize your idea.

Negative ..., nor + auxiliary + S + V

He had no money, nor did he know anybody from whom he could borrow.

Khi một mệnh đề mở đầu bằng các thành ngữ chỉ nơi chốn hoặc trật tự thì động từ chính có thể đảo lên chủ ngữ nhưng tuyệt đối không được sử dụng trợ động từ trong trường hợp này.



Clause of place/ order + main verb + S (no auxiliary)

In front of the museum is a statue.

First came the ambulance, then came the police.

( Thoạt đầu là xe cứu thương chạy đến, tiếp sau là cảnh sát.)

Khi một ngữ giới từ làm phó từ chỉ địa điểm hoặc phương hướng đứng ở đầu câu, các nội động từ đặt lên trước chủ ngữ nhưng tuyệt đối không được sử dụng trợ động từ trong loại câu này. Nó rất phổ biến trong văn mô tả khi muốn diễn đạt một chủ ngữ không xác định:

Under the tree was lying one of the biggest men I had ever seen.

Directly in front of them stood a great castle.

On the grass sat an enormous frog.

Along the road came a strange procession.

Tính từ cũng có thể đảo lên trên đầu câu để nhấn mạnh và sau đó là liên từ nhưng tuyệt đối không được sử dụng trợ động từ.



So determined was she to take the university course that she taught school and gave music lesson for her tuition fees.

Trong một số trường hợp người ta cũng có thể đảo toàn bộ động từ chính lên trên chủ ngữ để nhấn mạnh, những động từ được đảo lên trên trong trường hợp này phần lớn đều mang sắc thái bị động nhưng hoàn toàn không có nghĩa bị động.



Lost, however, are the secrets of the Mayan astronomers and the Inca builders as well as many medicinal practices.

(Tuy nhiên những bí mật .... đã mất đi vĩnh viễn không bao giờ trở lại.)

Các phó từ away ( = off ), down, in, off, out, over, round, up... có thể theo sau là một động từ chuyển động và sau đó là một danh từ làm chủ ngữ.

Away went the runners/ Down fell a dozen of apples...

 


Away/down/in/off/out/over/round/up...+ motion verb + noun/noun phrase as a subject.

 

Nhưng nếu một đại từ nhân xưng làm chủ ngữ thì động từ phải để sau chủ ngữ:

Away they went/ Round and round it flew.

Trong tiếng Anh viết (written English) các ngữ giới từ mở đầu bằng các giới từ down, from, in, on, over, out of, round, up... có thể được theo sau ngay bởi động từ chỉ vị trí (crouch, hang, lie, sit, stand...) hoặc các dạng động từ chỉ chuyển động, các động từ như be born/ die/ live và một số dạng động từ khác.

From the rafters hung strings of onions.

In the doorway stood a man with a gun.

On a perch beside him sat a blue parrot.

Over the wall came a shower of stones.

*Lưu ý: 3 ví dụ đầu của các ví dụ trên có thể diễn đạt bằng một VERB-ING mở đầu cho câu và động từ BE đảo lên trên chủ ngữ:

Hanging from the rafters were strings of onion.

Standing in the doorway was a man with a gun.

Sitting on a perch beside him was a blue parrot.

Hiện tượng này còn xảy ra khi chủ ngữ sau các phó từ so sánh as/than quá dài:

She was very religious, as were most of her friends.

City dwellers have a higher death rate than do country people.

Tân ngữ mang tính nhấn mạnh cũng có thể đảo lên đầu câu:

Not a single word did he say.

Here/There hoặc một số các phó từ đi kết hợp với động từ đứng đầu câu cũng phải đảo động từ lên trên chủ ngữ là một danh từ, nhưng nếu chủ ngữ là một đại từ thì không được đảo động từ:

Here comes Freddy.



Incorrect: Here comes he

Off we go

Incorrect: Off go we

There goes your brother

I stopped the car, and up walked a policeman.

      1. Cách loại bỏ những câu trả lời không đúng trong bài ngữ pháp


Một trong số hai bài thi ngữ pháp của TOEFL được cho dưới dạng một câu cho sẵn, còn để trống một phần và dưới đó là 4 câu để điền vào. Trong 4 câu chỉ có một câu đúng. Để giải quyết được câu đúng phải theo lần lượt các bước sau:

Kiểm tra các lỗi ngữ pháp cơ bản bao gồm


Sự hoà hợp giữa chủ ngữ và vị ngữ

Cách sử dụng Adj và Adv

Vị trí của các Adv theo thứ tự lần lượt: chỉ phương thức hành động - địa điểm - thời gian - phương tiện hành động - tình huống hành động.

Sự phối hợp giữa các thời động từ.

Xem xét việc sử dụng hợp lý các đại từ trong câu.

Cấu trúc câu song song.


Loại bỏ những câu trả lời mang tính rườm rà


Loại bỏ câu trả lời bao gồm một thành ngữ dài, tuy không sai nhưng có một từ ngắn hơn để thay thế.

*Lưu ý: Nhưng phải hết sức cẩn thận vì một số các Adj tận cùng băng đuôi ly không thể cấu tạo phó từ bằng đuôi ly. Phó từ của những Adj này là in a Adj-ly + manner/way.

He behaves me in a friendly way/ manner

Phải cẩn thận khi dùng fresh

in a fresh manner = một cách tươi.

This food is only delicious when eaten in a fresh manner

freshly + PII = vừa mới

freshly-picked fruit

= quả vừa mới hái

freshly-laid eggs

= trứng gà vừa mới đẻ

Phải loại bỏ những từ thừa trong câu thừa

Cause a result => thừa a result


Phải chắc chắn rằng tất cả các từ trong câu được chọn đều phải phúc vụ cho nghĩa của bài, đặc biệt là các ngữ động từ.

Phải loại bỏ những câu trả lời bao hàm tiếng lóng, không được phép dùng trong văn viết quy chuẩn


A bunch of flowers.(Không được).


tải về 0.92 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   16   17   18   19   20   21   22   23   24




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương