Đề tài: Kỹ thuật truyền số liệu trong mạng máy tính cục bộ Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện



tải về 306.82 Kb.
trang3/5
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích306.82 Kb.
#3669
1   2   3   4   5

1.6.3 Chuyển token

Sau khi nhận dạng một token hợp lệ, một DTE có thể truyền bất kì các frame nào đang đợi. Sau đó nó chuyển token đến DTE đứng sau nó. Sauk hi gửi token này DTE lắng nghe bất kỳ động thái nào tiếp theo sau trên bus để chắc chắn rằng DTE đứng sau nó đang hoạt động và đã nhận token này. Nếu nó nghe thấy một frame hợp lệ đang được truyền, nó coi như mọi việc đều tốt đẹp và DTE đứng sau đã nhận token chính xác. Nếu không nghe thấy một frame hợp lệ đang được truyền sau khoảng thời gian của thời khe, nó phải tiến hành hoạt động sửa chữa.

Nếu sau khi gửi token, DTE nghe một khối nhiễu hay frame với FCS sai, nó tiếp tục lắng nghe trong hơn 4 thời khe. Nếu không nghe thấy gì DTE giả sử rằng bản thân token đã bị hỏng trong quá trình truyền và truyền lại token này. Nếu nghe thấy một frame hợp lệ trong thời gian 4 thời khe, DTE này lại xem như DTE sau đã có token. Nếu một khối nhiễu thứ hai xảy ra trong thời gian này, DTE coi nó như một frame hợp lệ đang được truyền bởi DTE đứng sau đó và coi như token này đã được chuyển.

Nếu sau khi lặp lại hoạt động chuyển token và các thủ tục giám sát, DTE đứng sau không đáp ứng cho frame token thứ hai, DTE coi như DTE đứng sau nó đã hỏng và tiến hành thiết lập một DTE mới đóng vai trò đứng sau nó. Trước hết DTE này phát tán một frame who follows ne với địa chỉ của successor hiện hành của nó trong field số hiệu của frame. Khi tiếp nhận loại frame này mỗi DTE so sánh địa chỉ trong field số liệu của frame với địa chỉ của DTE đứng trước nó. Địa chỉ DTE có prodecesrror giống như successor chứa trong frame này sẽ đáp ứng bằng cách gửi địa chỉ của nó trong một frame set successor. Vì vậy DTE giữ token này thiết lập một successor mới và đã tạo một cầu vượt qua DTE hỏng này.

Nếu DTE truyền không nhận một đáp ứng của frame who follows me, nó lặp lại frame này lần thứ hai. Nếu vẫn không có đáp ứng, nó hành động mạnh hơn bằng cách gửi đi một frame solicit successor chứa địa chỉ của nó trong field DA. Điều này yêu cầu bất kì DTE nào trong mạng đều có thể đáp ứng cho nó. Nếu có một số bất kì DTE đang ở trạng thái mở máy nghe thấy frame này, chúng đáp ứng và ring luận lí sẽ được thiết lập trở lại bằng cách dùng một thủ túc gọi là cửa sổ đáp ứng. Mặt khác nếu không có đáp ứng thì DTE coi như có một biến cố đã xảy ra.

1.6.4 Cửa sổ đáp ứng

Thủ tục này xúc tiến trong những khoản thời gian ngẫu nhiên để cho phép các DTE mới gia nhập vòng luận lý đang hoạt động. Cửa sổ đáp ứng là khoảng thời gian mà một DTE cần phải đợi một đáp ứng sau khi truyền một frame và do đó giống như thời khe của mạng. Mỗi frame solicit successor được truyền bởi một DTE chỉ ra một SA và DA, frame này được đáp ứng bởi một DTE muốn gia nhập vòng và có địa chỉ nằm giữa hai địa chỉ đã được chỉ định này. Mỗi DTe gửi mổ frame solicit successor tại những thời điểm nhẫu nhiên bất cứ khi nào nó sở hữu token.

Khi một DTE gửi một frame solicit successor nó được coi là đã mở một cửa sổ đáp ưng từ thời điểm đó, sau khi truyền frame này. DTE đợi một đáp ứng trong thời gian cửa sổ đap ứng. Nếu một DTE có địa chỉ nằm trong dải chỉ định trong frame solicit successor đang đợi gia nhập mạng, nó sẽ đáp ứng bằng cách gửi một yêu cầu đến trạm truyền frame này để trở thành một successor mới của nó trong vòng luận lý. Nếu trạm truyền nghe đáp ứng này nó gọi một frame set successor cho phép DTE mới gia nhập bằng cách biến nó thành successor mới của nó và đến lượt lại chuyển token cho nó. Dải địa chỉ được chỉ định có thẻ chứ nhiều DTE đợi để gia nhập vòng, trong trường hợp này chúng cũng đáp ứng các frame nhưng dến sau, các frame đáp ứng sau được gửi bởi mỗi DTE trong số này sẽ bị hủy bỏ. Với trường hợp này DTE phải cố gắng nhận dạng một trạm đáp ứng bằng cách đưa vào một thủ tục làm việc như sau

Chắc chắn rằng có nhiều DTE trong dải địa chỉ được chỉ định đang đợi gia nhập vòng, DTE bắt đầu tiến hành lần lượt với chúng băng cách gửi một frame resolve contention. Thủ tục này tiếp tục cho đến khi DTE nhận một phúc đáp xác thực. Bất kỳ DTE nào đáp ứng frame solicit successor ban đầu nhưng liền sau đó không nhận token, mỗi DTE đó chọn một giá trị trong dải 0 đến 3 và lắng nghe bất kì hoạt động nào tiếp theo trên bus trong thời gian bằng số thời khe này. Nếu một DTE nghe thấy một hoạt động truyền trong thời gian đã chọn, nó tạm hoãn yêu cầu và đợi cơ hội khác để gia nhập ring, nghĩa là chờ cửa số đáp ứng kế tiếp được mở. Mặt khác nếu không nghe thấy một hoạt động truyền nào trong khoảng thời gian đã chọn, nó tiếp tụcđợi nhận frame resolve contention.



1.6.5 Khởi động

Thủ tục khởi động được xây dựng dựa trên thủ tục cửa sổ đáp ứng. Mỗi DTE trong mạng giám sát tất cả các hoạt động truyền trên bus và bất cứ khi nào nó nghe có một hoạt động truyền thì cài lại một bộ định thời về giá trị ban đầu, bộ định thời này được gọi là inactivity (bộ định thời trong trạng thái không tích cực). Nếu DTe mất token trong hoạt động bình thường, bộ định thời này hết hạn và DTE bước vào cung đoạn khởi động, tại thời điểm này nó gởi một frame claim-token. Như trên một số DTE có thể cố gắng gửi một frame claim-token một cách đồng thời. Vì thế thủ tục sau đảm bảo chỉ có một token được tạo ra.

Mỗi trạm có khả năng khởi động gởi một frame claim-token với chiều dài field thông tin bằng một số nguyên lần thời khe. Số nguyên này có thể là 0, 2, 4 hoặc 6, sự lựa chọn căn cứ vào hai bít đầu tiên trong địa chỉ mạng của DTE. Sau khi truyền frame claim-token, DTE này đợi thêm một thời khe trước khi lắng nghe môi trường truyền. Nếu nghe thấy một hoạt động truyền, nó biết rằng DTE khác đã gửi một frame claim-token lâu hơn và do đó DTE từ bỏ việc tranh chấp trở thành chủ đầu tiên của token. Nếu không nghe thấy hoạt động truyền vào , DTE lặp lại quá trình trên dung hai bít kế tiếp từ field địa chỉ của nó. Lần nữa, không phát hiện hoạt động truyền vào, nó dùng cặp bít kế tiếp và cứ thế cho đến khi nó đã dùng tất cả các bít địa chỉ. Nếu môi trường vẫn hoàn toàn im lặng, DTE này trỏ thành chủ sở hữu đầu tiên của token. Chủ duy nhất của token này tiếp tục quá trình khởi động bằng cách dùng thủ tục cửa sổ đáp ứng để cho phép các DTE đang đợi gia nhập vòng.

Mặc dù một DTE có thể tự rời khỏi vòng luận lí tại bất kì thời điểm bằng một thao tác đơn giản là không đáp ứng khi token được chuyển đến nó, vẫn có một phương pháp rời bỏ vòng là DTE đợi cho đến khi nó nhận token và sau đó gửi một frame set-successor đến trạm đứng trước nó với địa chỉ DTE này sau đó gửi token đến successor của nó như bình thường theo cách hiểu nó không phải là thành phần của ring luận lý.


1.6.6. Hoạt động ưu tiên

Cũng tương tự như mạng token ring, một cơ cấu ưu tiên có thể được thực hiện đối với mạng token bus. Tuy nhiên, phương pháp truy xuất được dùng với token bus khác biệt bởi bốn mức ưu tiên, được gọi là các lớp truy xuất, gọi là 0, 2, 4 và 6, với 6 là mức ưu tiên cao nhất. Như đã đề cập ở phía trước, các mạng token bus được dùng chủ yếu trong các lĩnh vực ứng dụng như điều khiển tự động. Phạm vi sử dụng các lớp truy xuất như sau:



  • Lớp 6: các thông điệp khẩn liên quan đến điều kiện cảnh báo nguy cấp và liên hệ với các chức năng điều khiển.

  • Lớp 4: các thông điệp liên quan đến các hoạt động, điều khiển bình thường và các chức năng quản lí vòng.

  • Lớp 2: các thông điệp liên quan đến thủ tục tập hợp số liệu thong thường.

  • Lớp 0: các thông điệp liên hệ đến chương trình tải xuống (download) và truyền tập tin tổng quát, là các thông điệp dài có mức ưu tiên thấp.

Mỗi DTE có hai bộ định thời điều khiển việc truyền frame: token-hold-timer(THT) và high-priority token hold timer( HP-THT). Bộ định thời HP-HTH điều khiển việc truyền các frame có ưu tiên cao đảm bảo rằng băng thông của ring được chia sẻ cho tất cả các DTE. Do đó khi một DTE nhận một token, trước hết nó gửi một số frame bất kì có ưu tiên cao đang đợi trong thời gian tối đa được xác định trong HP-THT. Giả sử rằng DTE đang dùng cơ cấu ưu tiên này và THT chưa hết hạn, DTE bắt đầu truyền một số frame bất kì có ưu tiên thấp đang đợi truyền dùng giải thuật điều khiển sau:

Mỗi DTE trong ring luân lý giữ một timer chỉ thời gian hết hạn vì nhận trễ token. Nó được giữ trong một biến gọi là token rotation time (TRT). Khi DTE kế tiếp nhận token, trước hết truyền giá trị hiện hành TRT sang THT và đặt lại giá trị của TRT thành 0. Sau đó nó truyền một số frame có ưu tiên dạng cao đang đợi, tăng TRT và tính toán hiệu số chênh lệch giữa thời gian cố định được gọi là TTRT (target token rotation time) và THT hiện hành của nó. Nếu giá trị sai lệch này là dương thì DTE có thể gửi một số frame ưu tiên thấp cho đến khi đạt đến TTRT, nếu giá trị sai lệch là 0 hoặc âm thì DTE không thể gửi bất kì frame có ưu tiên thấp nào. Mỗi DTE dùng cơ cấu ưu tiên có thể truyền một số frame bất kì từ lớp truy xuất cao đến thấp cho đến khi đạt đến TTRT.

Để diễn tả hoạt động của cơ cấu này giả sử chỉ có hai lớp truy xuất. Cũng giả sử các frame được truyền có chiều dài cố định vì vậy các thời lượng khác được tham chiếu theo tỷ lệ với số frame. Giả sử rằng DTE 9 và 1 chỉ gửi các frame có mức ưu tiên cao mỗi khi chúng nhận một token trong khi các DTE 7 và 5 gửi các frame ưu tiên theo bất cứ khi nào có thể. Lưu ý rằng vòng luận lý được xây dựng sao cho địa chỉ vật lý của DTE có thứ tự giảm. TTRT của các frame có ưu tiên thấp được cố định giá trị bằng 8 frame. Các giá trị dưới cột trái của DTE được gắn nhãn TRT là thời gian quay của token được đo bởi DTE trong lần quay trước của token. Giá trị dưới cột phải được gắn nhãn XMIT là số frame được truyền bởi DTE mỗi khi nhận token. Mỗi hang biểu diễn một vòng quay của token.

Giả sử rằng tất cả các hoạt động truyền bắt đầu diễn ra sau khoảng thời gian ở trạng thái không tích cực và sau khi token đang quay nhanh nhất. Do đó TRT trong DTE 9 được ghi là 0 để bắt đầu. Điều này xem thời gian trễ do chuyển token và lan truyền có thể bỏ qua so với thời gian truyền một frame thông thường. Cũng giả sử rằng thời gian giữ token có ưu tiên cao là thời gian mà một DTE có thể gửi ba frame có mức ưu tiên cao sau khi tiếp nhận thêm.

Trong lần quay đầu tiên của token, DTE9 nhận token này và gửi tối đa 3 frame ưu tiên cao trước khi chuyển token. Khi DTE 7 nhận token này từ DTE9 thì TRT của nó sẽ tăng lên 3 vì có 3 frame đã được truyền từ thời điểm sau cùng nhận token này. Điều này có nghĩa là DTE7 có thể truyền 5 frame có mức ưu tiên thấp trước khi chuyển token. Khi nhận token,TRT được giữ bởi DTE5 lúc này sẽ là 8, bằng tổng số frame được truyền kể từ lần cuối nhận token. Do đó nó không thể truyền bất kì frame ưu tiên thấp nào nữa trong lần chuyển token này. DTE sau đó truyền 3 frame có mức ưu tiên cao không bị rang buộc bởi sự tính toán trên TRT của nó.

Trong lần quay thứ 2 của token, cả DTE9 và DTE1 gửi 3 frame ưu tiên cao không bị ảnh hưởng bởi sự tính toán TRT của chúng, nhưng vào thời gian này DTE7 bị khóa không thể truyền bất cứ frame ưu tiên mức thấp nào(vì giá trị tính toán TRT successor mới và trong khi làm việc này vô hình chung đã tạo một cầu vượt qua DTE hỏng này.

Trong vòng quay thứ 3 của token, DTE9 và DTE1 mỗi DTE lần nữa gửi 3 frame ưu tiên cao nhưng vào thời điểm này cả DTE7 và DTE5 đều bị khóa không thể gửi các frame ưu tiên thấp vì cả hai giá trị tính toán TRT của chúng đã đạt giá trị giới hạn (8).

Trong vòng quay thứ tư của token, trở lại tình huống tương tự vòng quay thứ 2 nhưng lưu ý rằng lúc này các giá trị TRT cho phép DTE7 gửi 2 frame có mức ưu tiên thấp thay vì DTE5, DTE5 không thể gửi bất kì frame nào vào thời điểm này. Tương tự trong vòng quay thứ 5, DTE5 có thể truyền 2 frame mức ưu tiên thấp trong khi DTE7 bị cấm truyền. Chu kì này sau đó lặp lại, có thể dễ dàng suy ra rằng qua bất kì 3 vòng quay nào, DTE9 và DTE1 dùng 82% băng thông sẵn có và DTE7 và DTE5 chia sẻ 18% còn lại.

Trong vòng quay lần 8, giả sử rằng DTE1 hết frame có ưu tiên cao để truyền và do đó DTE7 và DTE5 có thể truyền nhiều frame có ưu tiên thấp đang đợi. Tương tự lần quay thứ 10 DTE9 không có frame ưu tiên cao để truyền và cứ thế.

1.7 Hệ thống 100VG – AnyLAN

1.7.1 Topo

Topo trong mạng 100VG AnyLAN là hình sao phân cấp. Topo đơn giản nhất gồm có 1 hub trung tâm và một số thiết bị nối vào. Nhiều tổ chức phức tạp hơn cũng được dùng trong đó có một hub gốc với một hay nhiều hub mức 3 và cứ thế tiến đến một độ sâu tùy ý.



1.7.2 Điều khiển truy xuất môi trường

Giải thuật MAC cho 802.12 là một lược đồ theo kiểu round-robin với hai mức ưu tiên. Trước hết xem xét mạng chỉ có một hub sau đó sẽ bàn đến trường hợp tổng quát.

Khi một trạm nguồn muốn truyền một frame, trước hết nó phát ra một yêu cầu đến hub trung tâm và sau đó đợi cấp phép từ hub để truyền. Mỗi trạm phải gán cho mỗi yêu cầu một mức ưu tiên thường hay cao.

Hub trung tâm tiếp tục quét tất cả các port của nó để phát hiện một yêu cầu theo kiểu round-robin. Do đó một hub có n port trước hết tìm kiếm yêu cầu trên port 1 sau đó đến port 2 và tới port thứ n. Quá trình quét sau đó bắt đầu trở lại port1. Hub này duy trì hai con trỏ : ưu tiên cao và ưu tiên thường. Trong thời gian một chu kì hoàn chỉnh, hub thực hiện ưu tiên cao theo thứ tự phát hiện. Nếu tại bất kì thời điểm nào không còn các yêu cầu cao thì hub sẽ phục vụ bất kì các yêu cầu có mức ưu tiên thường mà nó gặp.



Mạng phân cấp

Trong một mạng phân cấp, tất cả các port của hệ thống đầu cuối trên tất cả các hub được coi như một tập các port nhằm thỏa mãn các mục đích của giải thuật round-robin. Các hub được cấu hình để phối hợp trong quá trình quét các port theo thứ tự thích hợp. Ở phương pháp, tập các hub được xem như một hub luật lý.

Hình 1.7.1 chỉ ra thứ tự port trong mạng phân cấp. Thứ tự này được tạo ra bằng cách duyệt cây tượng trưng cho mạng này trong đó các nhánh dưới mỗi node trong cây được xếp theo thứ tự tăng từ trái sang phải. Với tiêu chuẩn này, thứ tự port được tạo ra bởi duyệt cây là những gì được xem như đi theo một trật tự cho trước (preorden traversal), thứ tự được định nghĩa một cách đệ quy như sau:


  • Đến gốc

  • Đi đến các cây con từ trái qua phải

Phương pháp này cũng được gọi là depth – firrt search (tìm kiếm theo chiều sâu). Bây giờ sẽ tiến hành xem xét cơ chế truy xuất môi trường và hoạt động truyền frame trên một mạng phân cấp. Trước hết xem xét vai trò của hub gốc. Hub này thực hiện các giải thuật round-robin ưu tiên cao và ưu tiên thường cho tất cả các thiết bị kết nối trực tiếp. Do đó, nếu có một hay nhiều yêu cầu có mức ưu tiên cao còn tồn đọng, hub này phục vụ các yêu cầu này theo kiểu round-robin. Nếu không còn yêu cầu mức ưu tiên cao thì hub phục vụ bất kì yêu cầu có mức ưu tiên thường nào theo kiểu round-robin. Khi một yêu cầu được phục vụ bởi hub gốc, hệ thống phát ra yêu cầu này có thể truyền một frame ngay tức thì. Khi một yêu cầu được phục vụ bởi hub gốc mà hệ thống yêu cầu này nối trực tiếp vào hub mức 2, thì điều khiển chuyển đến hub mức 2, hub mức 2 này sau đó tiến hành thực thi các giải thuật round-robin của nó.



Hình 1.7.1 Định thứ tự port trong mạng IEEE 802.12

Bất kỳ một hệ thống đầu cuối nào sẵn sang truyền đều gửi một tín hiệu yêu cầu đến hub mà nó nối vào. Nếu hệ thống đầu cuối được nối trực tiếp vào hub gốc, thì yêu cầu được truyền trực tiếp lên hub gốc. Nếu hệ thống đầu cuối nối đến hub mức thấp hơn, thì yêu cầu được truyền trực tiếp đến hub này. Nếu hiện thời hub này không có điều khiển của giải thuật round-robin, thì nó sẽ chuyển yêu cầu đến hub mức cao hơn kế tiếp. Thực tế, tất cả yêu cầu mà không được phục vụ tại một mức thấp sẽ đucợ chuyển đến hub gốc.

Lược đồ được mô tả trên đây áp đặt một nguyên lý của round-robin vào tất cả các trạm nối vào mạng, nhưng cần hai cải tiến quan trọng. Trước hết cần một cơ cấu ngăn chặn trước. Cơ cấu này được giải thích tốt nhất qua ví dụ. Xem xét tuần tự các sự kiện sau đây:


  • Giả sử hub gốc (R) trong hình 1.7.1 đang trong trạng thái điều khiển và không còn yêu cầu mức ưu tiên cao nào ở bất cứ nơi nào trong mạng. Tuy nhiên, các trạm 5-1, 5-2 và 5-3 đều phát ra yêu cầu mức ưu tiên thường khiến cho hub B phát ra một yêu cầu mức ưu tiên thường đến R.

  • R sẽ phục vụ yêu cầu này, chuyển điều khiển cho B

  • Sau đó B tiến hành đón yêu cầu vượt trội tại thời điểm này

  • Trong khi B đang tiếp đón yêu cầu ưu tiên thường đầu tiên của nó , trạm 1-6 phát ra một yêu cầu ưu tiên cao

  • Trong khi đáp ứng yêu cầu từ 1-6, R phát ra một tín hiệu chặn trước đến B bảo với B rằng từ bỏ điều khiển sau khi hoàn thành hoạt động truyền hiện hành.

  • R phục vụ yêu cầu của 1-6 và sau đó tiếp tục giải thuật round-robin.

Cải tiến thứ hai là một cơ cấu ngăn chặn tình trạng một hub không phải gốc nhưng giữ điều khiển trong thời gian vô định. Để thấy rõ vấn đề này giả sử rằng B trong hình 1.7.2 có một yêu cầu mức cao còn lại từ 5-1. Sau khi nhận điều khiển từ R, B phục vụ yêu cầu 5-1. Trong khi đó các trạm thứ cấp khác của B phát ra yêu cầu ưu tiên cao. B có thể tiếp tục trong kiểu round-robin để tiếp đón tất cả các yêu cầu ưu tiên cao. Nếu các yêu cầu them vào đến từ các trạm thứ cấp của B trong khi diễn ra các hoạt động truyền này, thì B sẽ có thể tiếp tục phục vụ các yêu cầu này một cách không xác định ngay cả khi còn tồn đọng các yêu cầu mức ưu tiên cao ở vị trí khác trong mạng. Để ngăn chặn trường hợp này, một hub thứ cấp chỉ có thể giữ điều khiển trong một chu kì tín hiệu round-robin xuyên qua tất cả các port.

Giải thuật IEEE 802.12 hoàn toàn hiệu quả. Khi nhiều trạm cung cấp lượng tải nặng giao thức này phản ứng giống như một giao thức token tin với truy xuất mạng xoay quanh trong số tất cả các trạm yêu cầu mức ưu tiên cao, kế theo sau là các trạm yêu cầu mức ưu tiên thấp khi không có các yêu cầu mức ưu tiên cao vượt trội. Đối với tải thấp, giao thức hoạt động theo kiểu giống như CSMA/CD. Một trạm có yêu cầu là duy nhất vào thời điểm nào đó sẽ truy xuất vào môi trường hâu như ngay tức thời.



1.7.3 Đặc tả lớp vật lý của 100VG-Any LAN

Mã hóa tín hiệu

Một đối tượng mục tiêu quan trọng của 100VG-AnyLAN là có thể đạt tốc độ 100Mbps qua cự ly ngắn dùng cáp loại 3. Ưu điểm của nó là trong nhiều tòa nhà hiện hữu thường có sẵn một dạng cáp tương đương. Do đó nếu loại cáp này có thể được tận dụng thì giá thành lắp đặt sẽ giảm xuống tối thiểu.

Với kỹ thuật hiện nay, tốc độ dữ liệu 100Mbps qua một hay 2 đôi cáp loại 3 là không thực tế. Để đạt được muc tiêu này 100VG-AnyLAN chỉ định một lược đồ mã hóa liên quan đến việc dùng 4 đoi để truyền số liệu trong chế độ bán song công. Do đó để đạt được tốc độ 100Mbps chỉ cần tốc độ 25 Mbps cho mỗi kênh. Một lược đồ mã hóa gọi là 5B6B được dùng.

Số liệu từ lớp MAC có thể biểu diễn như mộ luồng bit. Các bit từ luồng này được tách thành nhóm 5 tại mộ thời điểm để hình thành một luồng dồn những nhóm 5 sau đó được chuyển xuống 4 kênh truyền theo dạng round-robin. Kế đến mỗi nhóm 5 chuyển qua một giải thuật xáo trộn đơn giản để tăng số lần chuyển đổi giữa 0 và 1 nhằm cải thiện phổ tín hiệu. Đến đây có thể truyên số liệu một cách đơn giản dùng NRZ. Tuy nhiên ngay cả với giải thuật xáo trộn và để duy trì việc giảm thiểu thành phần một chiều.

Vì frame MAC được phân chia vào 4 kênh nên đầu và cuối của frame MAC phải được phân định ranh giới trên mỗi kênh và đây là chức năng của các bộ kiến tạo ranh giới (delimiter generator). Cuối cùng mỗi kênh sẽ dùng mã hóa NRZ để truyền.

1.8 ATM LAN (Asynchronous Transfer Mode)

Trong tài liệu làm tiền đề cho các mạng được hợp tác soạn thảo bởi Apple Bellcore, Sun và Xerox phân chia các mạng LAN thành 3 thế hệ:



  • Thế hệ thứ nhất : tiêu biểu là CSMA/CD LAN và token ring LAN, thế hệ này cung cấp kết nối terminal to host và hỗ trợ các kiến trúc client/server với tốc độ vừa phải

  • Thế hệ thứ hai : tiêu biểu là FDDI, thế hệ này đáp ứng nhu cầu cho các LAN đường trục (back bone) và hỗ trợ cho các máy trạm có tốc độ cao

  • Thế hệ thứ ba : tiêu biểu là các ATM LAN, thế hệ này được thiết kế để cung cấp khả năng phối hợp thông lượng và đảm bảo chuyển tải theo thời gian thực, đáp ứng nhu cầu cho các ứng dụng đa phương tiện

Các yêu cầu đối với LAN thế hệ thứ ba :

  • Hỗ trợ nhiều lớp dịch vụ tin cậy, vd dịch vụ video trực tuyến có thể yêu cầu kết nối có tốc độ 2Mbps trong khi một chương trình chuyển tập tin chỉ cần dùng một lớp dịch vụ căn bản.

  • Cung cấp thông lượng dải rộng, có khả năng mở rộng dung lượng trên từng host và trên cả dung lượng phối hợp

  • Làm phương tiện liên kết mạng giữa kỹ thuật LAN và WAN

ATM rất lý tưởng cho việc đáp ứng các yêu cầu ở trên nhờ vào các đường dẫn ảo và các kênh ảo, rất dễ tích hợp các lớp đa dịch vụ. Theo kiểu kết nối cố định hay chuyển mạch. ATM rất dễ mở rộng bằng cách thêm nhiều node chuyển mạch và dùng tố độ cao hơn cho các thiết bị kết nối vào. Sau cùng với việc tăng cường sử dụng phương pháp vận chuyển bằng tế bào trong xây dựng mạng diện rộng thì việc dùng ATM trong một mạng đầu cuối cho phép xóa dần ranh giới giữa LAN và WAN.

Thuật ngữ ATM LAN được dùng bởi các nhà chế tạo và các nhà nghiên cứu cho các dạng cấu hình khác nhau. Tối thiểu một ATM LAN cũng bao hàm việc dùng ATM như một giao thức truyền số liệu ở đâu đó trong vùng cục bộ. Các loại ATM LAN gồm:



  • Gateway ATM LAN : là một chuyển mạch ATM đóng vai trò như một router và bộ tập trung tải để liên kết với một mạng đầu cuối phức tạp ATM WAN.

  • Backbone ATM Switch là một chuyển mạch ATM đơn hay một chuyển mạch ATM cục bộ liên kết các LAN khác nhau.

  • Workgroup ATM : là các máy trạm đa phương tiện chất lượng cao và các hệ thống đầu cuối khác được kết nối trực tiếp vào một chuyển mạch ATM.

Một tiếp cận ưu việt và mạnh mẽ hơn là dung kĩ thuật ATM trong một hub. Hình 1.8.1 đề nghị một số khả năng có thể có từ tiếp cận này. Mỗi ATM hub gồm có một số các port hoạt động với các tốc độ khác nhau và dung các giao thức khác nhau. Thông thường. một hub như vậy gồm có một số các rack-mounted module, mỗi module chứa các port có một tốc độ và giao thức cho trước.



Hình 1.8.1 Cấu hình ATM LAN hub

Khác nhau cơ bản giữa ATM hub trình bày trên hình 1.8.1 là phương pháp kiểm soát, điều khiển các hệ thống đầu cuối riêng lẻ. Ghi chú rằng trong ATM hub, mối hệ thống đầu cuối có một liên kết cố định thường xuyên đến hub. Mỗi hệ thống đầu cuối bao gồm phần cứng và phần mềm truyền số liệu để giao tiếp với một loại LAN đặc biệt, nhưng trong mỗi trường hợp LAN chỉ chứa hai loại thiết bị: hệ thống đầu cuối và hub. Ví dụ, mỗi thiết bị kết nối vào một port Etherner 10 Mbps hoạt động với giao thức CSMA/CD tốc độ 10 Mbps. Tuy nhiên, vì mỗi hệ thống có một Etherner 10 Mbps thường trực. Do đó, mỗi hệ thống đầu cuối có thể hoạt động với tốc độ gần đạt đến tốc độ tối đa 10 Mbps.

Việc dùng cấu hình như vậy có ưu điểm là các cài đặt LAN và phần cứng LAN đã có trước đây - được gọi là các LAN kế thừa – có thể được sử dụng trở lại trong bối cảnh kỹ thuật ATM xuất hiện. Nhược điểm chính nó là khi chấp nhận một môi trường hỗn hợp giao thức như vậy thì cần phải thực hiện một số các chuyển đổi giao thức. Một tiếp cận khác đơn giản hơn nhưng tiếp cận này yêu cầu tất cả các hệ thống đầu cuối được trang bị khả năng ATM và do đó mạng trở thành một ATM LAN thuần nhất.

Có một vấn đề mà trên đây chưa được đề cập đến, đó là phải thực hiện khả năng liên kết hoạt động giữa các hệ thống đầu cuối trên các mạng LAN liên kết khác nhau. Mỗi hệ thống đầu cuối nối trực tiếp vào một trong các LAN kế thừa thực thi lớp MAC phù hợp với loại LAN này. Các hệ thống dầu cuối nối trực tiếp vào một mạng ATM thực thi các giao thức LLC và ATM. Kết quả có 3 khía cạnh tương thích cần xem xét:



  • Tương tác giữa một hệ thống đầu cuối trên một mạng ATM và một hệ thống đầu cuối trên một LAN kế thừa.

  • Tương tác giữa một hệ thống đầu cuối trên một mạng LAN kế thừa và một hệ thống đầu cuối trên LAN kế thừa khác cùng loại ( ví dụ hai mạng IEE 802.3)

  • Tương tác giữa một hệ thống đầu cuối trên một mạng LAN kế thừa và một hệ thống đầu cuối trên LAN kế thừa khác khác loại ( ví dụ một mạng IEE 802.3 và một mạng 802.5)

Каталог: file -> downloadfile8
downloadfile8 -> Bài Luận Đề tài: Mối lien hệ giữa dân số và môi trường MỤc lụC
downloadfile8 -> Bài 1: ( 5 điểm) A=24,4872 1\ Tính a = 2\ Tính giá trị của biểu thức: B=7,708220309 B= tại X =; z = 4 Bài 2
downloadfile8 -> CHƯƠng I: TỔng quan về audio- video số TỔng quan về audio số
downloadfile8 -> Lời ngỏ của giáo sư Nguyễn Lân Dũng Cùng bạn đọc
downloadfile8 -> NGƯỜi coi thi đ ĐỀ chính thứC
downloadfile8 -> Đề Tài Liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học thuyết Phương Đông ở doanh nghiệp Toyota tại Việt Nam hiện nay
downloadfile8 -> Phát triển các hình thức liên doanh với nước ngoài trong sản xuất hàng xuất khẩu ở Nghệ An MỞ ĐẦU
downloadfile8 -> Luận văn TÌnh hình thưƠng mại giữa việt nam và CÁc nưỚc khối nam mỹ
downloadfile8 -> Đề tài Thái độ của người hâm mộ sau khi kết thúc giải bóng đá vô địch quốc gia Việt Nam năm 2012
downloadfile8 -> SỞ gd&Đt quảng ngãi kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp trưỜng trưỜng thpt chuyên năm họC 2011-2012

tải về 306.82 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương