ĐỖ thị phưƠNG



tải về 1.14 Mb.
Chế độ xem pdf
trang4/19
Chuyển đổi dữ liệu22.11.2023
Kích1.14 Mb.
#55748
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   19
7 TOM TAT Nghiên cứu và đánh giá các phương pháp nội suy ảnh viễn thám cho bài toán phân loại lớp phủ đô thị tại Việt Nam
6 TCVN 11820-1-2017 Cong trinh Cang Bien - Yeu cau Thiet ke - Phan 1 - Nguyen tac chung, danh muc TCXD (15-5-2014), Thiet ke dam chuyen
Dữ liệu 
Tên viết tắt 
Độ phân giải 
không gian 
Độ phân giải 
thời gian 
Bản đồ mật độ dân số 
Worldpop 
100m 
2009 
Worldpop 
100m 
2015 
Dữ liệu ảnh vệ tinh ánh sáng ban đêm 
DMSP-OLS 
1km 
2008 
NPP-VIIRS/ DNB 
500m 
2015 
Dữ liệu vệ tinh chỉ số thực vật 
MOD13Q1 
250m 
2008 
250m 
2015 
Dữ liệu vệ tinh bề mặt không thấm nước 
EstISA 
1km 
2010 
Ảnh vệ tinh bề mặt chứa nước 
MOD44W 
250m 
Các vấn đề trong tiền xử lý ảnh bài toán phân loại lớp phủ đô thị ở Việt Nam 
Đầu vào bài toán phân loại lớp phủ đô thị ở Việt Nam là năm dữ liệu ảnh vệ tinh khác nhau về nguồn 
ảnh và độ phân giải. Do đó, để đưa ra được bản đồ phân loại lớp phủ đô thị độ phân giải 500m, ta cần 
có quá trình tiền xử lý ảnh đầu vào, đưa ảnh về cùng độ phân giải 500m. 
Việc tăng hoặc giảm độ phân giải không gian của ảnh cần qua quá trình tái chia mẫu (Resampling), 
nhằm đảm bảo không làm mất thông tin ảnh, sai số dữ liệu thấp. 
Mục tiêu của luận văn là tìm hiểu và đánh giá các phương pháp nội suy ảnh vệ tinh giúp tăng độ phân 
giải ảnh. Áp dụng cho tiền xử lý các dữ liệu ảnh vệ tinh ánh sáng ban đêm DMSP-OLS và ảnh bề mặt 
không thấm nước ISA độ phân giải 1km; đưa về độ phân giải 500m. So sánh và đánh giá các phương 
pháp nội suy ảnh phù hợp với bài toán. 
1.2. Bài toán nghiên cứu đặt ra trong luận văn 
1.2.1 Một số nghiên cứu về phương pháp nội suy 
Luận văn được phát triển dựa trên nền tảng các nghiên cứu, bài báo khoa học trong nước và quốc tế về 
các phương pháp nội suy ảnh như: 
Các nghiên cứu trên thế giới 
Nghiên cứu các phương pháp nội suy trên dữ liệu ảnh vệ tinh bởi Jency Titus và Sebastian 
Geroge, năm 2013: so sánh các phương pháp nội suy láng giềng gần nhất, song tuyến tính, nội 
suy xoắn bậc ba. Thực nghiệm bằng việc sử dụng hai ảnh vệ tinh có kích thước khác nhau, 
tiến hành nội suy. Đánh giá và so sánh ảnh trước và sau nội suy bằng mắt thường và so sánh 



dựa trên thời gian thực hiện thuật toán. Kết quả cho thấy phương pháp nội suy song tuyến tính 
có thời gian thực hiện thuật toán nhanh nhất. Phương pháp nội suy xoắn bậc ba có thời gian 
thực hiện thuật toán chậm nhất, nhưng cho kết quả ảnh tốt nhất theo đánh giá bằng mắt thường 
[17]. 
Phân tích các phương pháp tái chia mẫu ảnh khác nhau ở quận Coimbatore bởi Dr.S. Santhosh 
Baboo và M.Renuka Devi, năm 2013: so sánh các phương pháp nội suy láng giềng gần nhất, 
song tuyến tính, nội suy xoắn bậc ba bằng việc so sánh ảnh sau nội suy chủ quan bằng mắt 
thường với khu vực nghiên cứu là quận Coimbatore. Đưa ra kết luận phương pháp nội suy 
xoắn bậc ba cho ảnh tốt nhất theo đánh giá bằng mắt thường [24]. 
Đánh giá các phương pháp nội suy trong tăng cường chất lượng ảnh bởi Vaishali Patel và 
Giáo sư Kinjal Mistree, năm 2013: so sánh các phương pháp nội suy không thích ứng: láng 
giềng gần nhất, song tuyến tính, nội suy xoắn bậc ba; các phương pháp nội suy thích ứng: nội 
suy hướng cạnh mới (New Edge-Directed Interpolation – NEDI), dữ liệu phụ thuộc tam giác 
(DDT), nội suy lặp lại dựa trên độ cong (Iterative Curvature-based Interpolation – ICBI). Tiến 
hành so sánh bằng việc nội suy một ảnh bằng các kĩ thuật nội suy khác nhau. So sánh ảnh sau 
nội suy với ảnh đối chiếu và đánh giá dựa vào chỉ số PSNR cho thấy phương pháp nội suy 
xoắn bậc ba cho kết quả tốt hơn so với nội suy láng giềng gần nhất và nội suy song tuyến tính 
[29]. 
Phóng to ảnh kỹ thuật số bằng việc sử dụng các phương pháp nội suy bởi Ranjeet Roy
Maninder Pal và Tarun Gulati năm 2013: Tìm hiểu các phương pháp bộ lọc lý tưởng, nội suy 
láng giềng gần nhất, nội suy B-splines, phương pháp nội suy độ phân giải cao Cubic Splines, 
phương pháp nội suy ảnh hai chiều. Tiến hành so sánh và đánh giá bằng việc nội suy 02 ảnh 
CT cắt lớp đầu và xương cổ bằng các kĩ thuật nội suy khác nhau. So sánh ảnh sau nội suy với 
ảnh đối chiếu và đánh giá dựa vào chỉ số PSNR. Kết quả cho thấy phương pháp nội suy láng 
giềng gần nhất cho kết quả tốt hơn so với phương pháp nội suy song tuyến tính và nội suy láng 
giềng gần nhất [22]. 
So sánh các phương pháp nội suy ảnh thông thường bởi Dianyuan Han năm 2013: So sánh các 
phương pháp nội suy láng giềng gần nhất, nội suy song tuyến tính, nội suy xoắn bậc ba, nội 
suy Cubic B-Spline. Tiến hành so sánh và đánh giá các kỹ thuật nội suy bằng việc sử dụng 
một ảnh, làm giảm độ phân giải của ảnh đi 1/2 sau đó sử dụng các kĩ thuật nội suy làm tăng độ 
phân giải ảnh lại như ban đầu, so sánh các ảnh kết quả với ảnh ban đầu theo hai khía cạnh chủ 
quan (so sánh bằng mắt thường) và khách quan thông qua chỉ số tín hiệu nhiễu SNR. Kết quả 
cho thấy phương pháp nội suy xoắn bậc ba cho kết quả tốt nhất [15]. 

tải về 1.14 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương