10
ℎ(𝑥) = {
1 |𝑥| ≤
1
2
0
1
2
≤ |𝑥|
(2.4)
Trong đó, x là khoảng cách giữa điểm nội suy và điểm lưới.
Ví dụ điểm ảnh (u,v) với bốn điểm láng giềng ( i, j ) , ( i, j + 1) , ( i+ 1, j ) và ( i+ 1,j + 1) và các giá trị
f(i, j ) , f( i, j + 1) , f( i+ 1, j ), f( i+ 1,j + 1). Khoảng cách giữa (u,v) và ( i, j ) , ( i, j + 1) , ( i+ 1, j ), ( i+
1,j + 1) sẽ được tính toán, giá trị tại(u,v) sẽ được gán bằng giá trị mức xám của điểm gần nó nhất.
Hình 0.2 Minh họa việc tính toán điểm ảnh mới (u,v) bằng phương pháp nội suy láng
giềng gần nhất
Nội suy láng giềng gần nhất có thời gian xử lý nhanh, nhưng thường tạo ra hiệu ứng răng cưa khi ảnh
được phóng lớn. Do đó, thường sử dụng cho các trường hợp khi thời gian tính toán quan trọng hơn độ
chính xác [15].
Chia sẻ với bạn bè của bạn: