Ủy ban nhân dân thành phố CẦn thơ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 87.02 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích87.02 Kb.
#24697


ỦY BAN NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ CẦN THƠ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc





Số: 81a/BC-UBND

Cần Thơ, ngày 15 tháng 6 năm 2015



BÁO CÁO

Công tác cải cách hành chính 06 tháng đầu năm 2015


Thực hiện Công văn số 725/BNV-CCHC ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xây dựng kế hoạch cải cách hành chính và báo cáo cải cách hành chính (CCHC) và Kế hoạch số 155/KH-HĐND-TT ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố về việc tổ chức kỳ họp thứ 16 Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ, khóa VIII nhiệm kỳ 2011 - 2016, Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Cần Thơ báo cáo tình hình thực hiện công tác CCHC 06 tháng đầu năm của thành phố, cụ thể như sau:



I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CCHC 06 THÁNG ĐẦU NĂM 2015

1. Công tác chỉ đạo, điều hành, tuyên truyền và kiểm tra CCHC

a) Công tác chỉ đạo, điều hành:

Trong 06 tháng đầu năm 2015, thành phố đã chỉ đạo quyết liệt nhằm đẩy mạnh thực hiện công tác CCHC, tiến hành rà soát các mục tiêu trong Chương trình CCHC giai đoạn I (2011 - 2015), cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã được xác định trong Chương trình CCHC giai đoạn I (2011 - 2015) vào các văn bản chỉ đạo để thực hiện công tác CCHC năm 2015.1 Trên cơ sở các kế hoạch CCHC của thành phố, các sở, ban, ngành, UBND các cấp xây dựng kế hoạch thực hiện CCHC tại cơ quan, đơn vị mình; tính đến nay, có 30 đơn vị ban hành kế hoạch CCHC (gồm 21 sở, ban, ngành và 09 quận, huyện). Theo Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2014 của UBND thành phố về công tác cải cách hành chính năm 2015, có 24/42 nhiệm vụ được đề ra để triển khai thực hiện, đạt 57,14%.

Ngày 05 tháng 6 năm 2015, thành phố tổ chức Hội nghị Sơ kết công tác CCHC giai đoạn I (2011 - 2015). Kết quả, qua 5 năm triển khai thực hiện, công tác CCHC được triển khai đồng bộ, đầy đủ trên tất cả lĩnh vực, đã hoàn thành 08/09 mục tiêu đề ra, chiếm tỷ lệ 88,88%; 100% sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường, thị trấn thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; việc thực hiện Mô hình “một cửa liên thông”, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 tại sở, ban, ngành, quận, huyện đã góp phần tạo thuận lợi, tiết kiệm thời gian, công sức cho tổ chức, cá nhân, hướng đến mô hình chính quyền điện tử, phục vụ nhân dân.

Việc theo dõi, đánh giá công tác CCHC tại các ngành, các cấp tiếp tục được thực hiện trên cơ sở công bố kết quả đánh giá, xếp loại Chỉ số CCHC của sở, ban, ngành thành phố và UBND quận, huyện2. Theo kết quả công bố Chỉ số CCHC, có 02 đơn vị xếp loại Rất tốt, 23 đơn vị xếp loại Tốt và 04 xếp loại Khá, không có đơn vị xếp loại Trung bình và Kém (03 đơn vị dẫn đầu cấp sở là: Sở Công Thương, Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ; 03 đơn vị dẫn đầu cấp huyện là: UBND quận Ô Môn, UBND huyện Phong Điền và UBND quận Ninh Kiều).

Nhằm nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI) theo hướng bền vững, xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, UBND thành phố đã ban hành Quyết định số 1552/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2015 về Chương trình Hành động nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI) của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2015 - 2017.

b) Công tác kiểm tra CCHC:

UBND thành phố ban hành Quyết định số 954/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2015 thành lập Đoàn kiểm tra công tác CCHC thành phố năm 2015, tiến hành kiểm tra CCHC đợt 1 tại 09 đơn vị gồm: 03 đơn vị cấp sở (Thanh tra thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế); 02 quận, huyện (quận Bình Thủy, huyện Vĩnh Thạnh); 04 xã, phường, thị trấn (phường Thới An Đông, phường Trà An, thị trấn Vĩnh Thạnh, xã Thạnh Lộc).

Thành phố quan tâm và tăng cường chỉ đạo việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính tại các cơ quan, đơn vị. Ngay trước Tết Nguyên đán 2015, Lễ 30/4, 01/5, thành phố tăng cường tổ chức kiểm tra đột xuất các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện về việc thực hiện quy định về thời giờ làm việc và thời gian làm bù trước và sau khi nghỉ Lễ, Tết (đã tiến hành kiểm tra đột xuất tại 41 đơn vị gồm: 09 sở và 18 phòng, ban chuyên môn; 14 xã, phường, thị trấn). Kết quả, không phát hiện trường hợp nào vi phạm về giờ giấc làm việc, tinh thần thái độ phục vụ, tuy nhiên Tổ kiểm tra nhắc nhở các đơn vị phải cập nhật kịp thời Bộ thủ tục hành chính, công chức đeo thẻ trong khi thi hành nhiệm vụ, niêm yết số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân…

c) Công tác tuyên truyền:

Công tác tuyên truyền CCHC tiếp tục được đẩy mạnh thực hiện với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, cụ thể: thực hiện Chương trình “Gặp gỡ và Đối thoại” trực tiếp trên Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần Thơ với chuyên đề số 1 “Chính sách bảo hiểm y tế”; thực hiện 24 chuyên trang CCHC vào thứ năm hằng tuần; mở “Diễn đàn trao đổi ý kiến” tiếp nhận phản ánh của tổ chức, công dân về những mặt được và chưa được trong hoạt động CCHC của thành phố trên Báo Cần Thơ; cập nhật thông tin về hoạt động CCHC trên Trang thông tin điện tử CCHC của thành phố, Cổng thông tin điện tử thành phố và các cổng thông tin thành phần ở các sở, ban, ngành, quận, huyện.

Thực hiện công bố kết quả khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, công dân khi tiếp xúc với cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp năm 2014. Theo kết quả khảo sát năm 2014 cho thấy, mức độ hài lòng của người dân khi đến liên hệ thực hiện thủ tục hành chính (TTHC) tại cơ quan hành chính nhà nước là 87,49%, mức độ hài lòng của người dân đối với các cơ sở giáo dục công lập là 93,71%, mức độ hài lòng của người dân đối với các cơ sở y tế công lập là 79%. Đây là cơ sở để cơ quan hành chính nhà nước và cơ sở giáo dục, y tế trên địa bàn thành phố tăng cường các biện pháp, giải pháp nhằm cải thiện chất lượng phục vụ.



2. Cải cách thể chế

a) Công tác xây dựng, thẩm định, góp ý văn bản quy phạm pháp luật:

Công tác thẩm định các dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố, quyết định, chỉ thị của UBND thành phố luôn được thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình xây dựng và ban hành văn bản theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và UBND năm 2004; đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính khả thi của từng văn bản; đảm bảo về thời gian, tiến độ thực hiện, góp phần vào công tác xây dựng và hoàn thiện thể chế của thành phố trên các lĩnh vực đời sống, kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng tại địa phương (đã thẩm định 10 dự thảo quyết định; 03 nghị quyết).

b) Công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL):

UBND thành phố ban hành Kế hoạch số 114/KH-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2014 kiểm tra, rà soát và xử lý VBQPPL năm 2015; quyết định công bố danh mục VBQPPL hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Hội đồng nhân dân và UBND thành phố ban hành; báo cáo kết quả rà soát VBQPPL định kỳ hằng năm theo quy định của Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa VBQPPL. Trong 06 tháng đầu năm, thành phố đã thực hiện kiểm tra 09 VBQPPL do Hội đồng nhân dân quận, huyện ban hành; tự kiểm tra 17 văn bản của UBND thành phố.

3. Cải cách thủ tục hành chính

a) Về công tác kiểm soát TTHC:

UBND thành phố ban hành Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2014 về việc thực hiện kiểm soát TTHC năm 2015 và Kế hoạch số 111/KH-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2014 về việc rà soát, đánh giá TTHC năm 2015; tiến hành rà soát công bố hợp nhất Bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Sở Y tế, Bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, cấp xã.

b) Về công khai TTHC:

Việc công khai TTHC tiếp tục được thực hiện nghiêm túc tại các cơ quan, đơn vị, 100% TTHC được niêm yết theo đúng quy định. Riêng tại một số ấp, khu vực niêm yết bản tóm tắt các TTHC thường gặp nhằm tuyên truyền tới tận người dân những thông tin cơ bản về một số TTHC thông dụng trong cuộc sống hằng ngày, tạo thuận lợi cho người dân trong việc thực hiện các giao dịch hành chính.

4. Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông

a) Bộ phận “Một cửa” hiện đại của 113 cơ quan hành chính các cấp (gồm 19/19 cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, 9/9 UBND cấp huyện và 85/85 UBND cấp xã) tiếp tục được thực hiện góp phần nâng cao chất lượng giải quyết TTHC cho tổ chức và công dân3.

b) Chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 3 cấp được nâng lên; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ngày càng được quan tâm, đầu tư khang trang, đầy đủ các trang thiết bị và được bố trí ngăn nắp, khoa học, sạch đẹp; thái độ giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức được nâng lên so với trước;

Việc thực hiện Mô hình “Một cửa liên thông” trên địa bàn thành phố đã phát huy hiệu quả như: liên thông trong cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu và con dấu4; liên thông trong lĩnh vực đất đai từ UBND xã, thị trấn lên UBND huyện; liên thông trong lĩnh vực đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp bảo hiểm y tế trẻ em dưới 06 tuổi, đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú; liên thông từ cấp xã lên cấp huyện trong các lĩnh vực đất đai, tư pháp, xây dựng, lao động, thương binh và xã hội.5



5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC

a) Về xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức:

Hiện nay, thành phố tiếp tục tập trung đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức theo Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”. Đến nay, kết quả đã đạt được cụ thể như sau:

- 100% đơn vị sự nghiệp trên địa bàn thành phố đã cơ bản hoàn chỉnh Đề án vị trí việc làm theo Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;


- Có 23/31 cơ quan, đơn vị (17/22 sở, ban, ngành và 06/09 quận, huyện) đã hoàn thành xong Đề án vị trí việc làm theo Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức và Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ, đạt tỷ lệ 74,19%.


- Thành phố đang triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về CBCCVC toàn thành phố, thông qua việc ứng dụng phần mềm quản lý thông tin CBCCVC tại sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường, thị trấn. Hiện nay, phần mềm đã được đưa vào sử dụng bước đầu tại tất cả sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường, thị trấn. Đến ngày 09 tháng 6 năm 2015, phần mềm đã được cập nhật thông tin của 12.381/25.228 CBCCVC toàn thành phố, đạt tỷ lệ 49,07%. Dự kiến, thành phố sẽ hoàn thành nhập liệu thông tin CBCCVC vào phần mềm này vào cuối tháng 6 năm 2015.

b) Việc sắp xếp, bố trí biên chế CBCCVC trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và thực hiện chủ trương giảm biên chế:

- Về bố trí, sắp xếp công chức:

Căn cứ Quyết định số 1329/QĐ-BNV ngày 27 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc tạm giao biên chế công chức năm 2015 trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; theo đó, năm 2015, Bộ Nội vụ tạm giao cho thành phố 2.091 biên chế, giảm 37 biên chế so với năm 2014 (2.128 biên chế).

Việc điều chỉnh giảm này đã được Hội đồng nhân dân thành phố thống nhất thông qua Công văn số 104/HĐND-TT ngày 19 tháng 3 năm 2015 của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố về việc ý kiến tạm giao biên chế công chức năm 2015 cho các cơ quan, tổ chức hành chính của thành phố. Cụ thể: biên chế công chức cấp thành phố là 1.291 (giảm 20 biên chế so với 1.311 biên chế năm 2014); biên chế công chức cấp huyện là 795 biên chế (giảm 13 biên chế so với 810 biên chế năm 2014); biên chế dự phòng là 03 biên chế (giảm 04 biên chế so với 07 biên chế năm 2014), cụ thể:

+ Biên chế công chức cấp thành phố: 1.291 (giảm 20 biên chế so với 1311 biên chế năm 2014); các cơ quan, đơn vị giảm biên chế gồm: Sở Nội vụ (giảm 03); Thanh tra thành phố (giảm 01); Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thuộc Sở Y tế (01 biên chế); Sở Tài chính (giảm 01); Sở Kế hoạch và Đầu tư (giảm 01); Sở Giáo dục và Đào tạo (giảm 06); Sở Khoa học và Công nghệ (giảm 01); Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (giảm 01 tại Chi cục Phát triển nông thôn và 01 tại Chi cục Kiểm lâm); Ban Quản lý các Khu chế xuất và Công nghiệp Cần Thơ (giảm 01); Sở Tài nguyên và Môi trường (giảm 01); Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (giảm 01 tại Sở và 01 tại Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội).

+ Biên chế công chức cấp huyện: 795 biên chế (giảm 13 biên chế so với 810 biên chế của năm 2014: việc cắt giảm chỉ tiêu biên chế được thực hiện theo các quy định nêu trên, trong đó ưu tiên tiêu chí: “Quy mô dân số, diện tích tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Số lượng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã” để xem xét, thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương, cụ thể: quận Bình Thủy (giảm 04); quận Cái Răng (giảm 03); quận Ô Môn (giảm 03); quận Thốt Nốt (giảm 01); huyện Phong Điền (giảm 01); huyện Vĩnh Thạnh (giảm 01).

+ Biên chế dự phòng: 03 biên chế (giảm 04 biên chế so với 07 biên chế năm 2014).

Đến nay, thành phố đã hoàn thành xong công tác thông báo tạm giao biên chế cho các sở, ban, ngành và UBND quận, huyện; đồng thời, đã yêu cầu cơ quan, đơn vị rà soát chỉ tiêu biên chế chưa sử dụng so với biên chế tạm giao để đăng ký chỉ tiêu thi tuyển, trên cơ sở đó, UBND thành phố xây dựng và ban hành Kế hoạch thi tuyển công chức 2015.

- Về bố trí, sắp xếp viên chức:

+ Biên chế sự nghiệp theo đề nghị của cơ quan, đơn vị là 23.311 biên chế, tăng 1.076 biên chế, cụ thể: sự nghiệp cấp thành phố 9.698 biên chế; sự nghiệp cấp huyện 13.613 biên chế.

+ Biên chế thẩm định trình Hội đồng nhân dân thành phố: trên cơ sở tổng hợp báo cáo tình hình sử dụng biên chế năm 2014, kế hoạch biên chế năm 2015 của cơ quan, đơn vị và định mức biên chế quy định tại các văn bản hướng dẫn của Trung ương, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập năm 2015 được xác định là 23.137 biên chế, tăng 714 so với năm 2014, cụ thể:

. Biên chế giao cho các đơn vị: 22.549 biên chế (trong đó: sự nghiệp cấp thành phố 9.345 biên chế; sự nghiệp cấp huyện 13.204 biên chế);

. Dự phòng: 588 biên chế.

* Nguyên nhân đề xuất tăng 714 biên chế:

Thứ nhất: Giao bổ sung 324 biên chế cho các đơn vị (trong đó điều tiết 10 biên chế từ Đoạn Quản lý giao thông thủy bộ thuộc Sở Giao thông vận tải do chuyển sang tự chủ toàn bộ kinh phí hoạt động), cụ thể:

. Sự nghiệp Y tế: bổ sung 157 biên chế cho Bệnh viện Đa khoa thành phố sau khi chia tách Khoa sản để thành lập Bệnh viện Phụ sản; Bệnh viện huyện Phong Điền; thành lập cơ sở điều trị Methadol tại Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS thành phố;

. Sự nghiệp giáo dục: bổ sung 167 biên chế cho các Trường Mầm non thực hành thuộc Trường Cao đẳng Cần Thơ, Trường Cao đẳng Nghề Cần Thơ và quận Thốt Nốt, huyện Cờ Đỏ.

Thứ hai: dự phòng 588 biên chế để bổ sung cho các đơn vị (trong đó có 188 biên chế dự phòng còn lại của năm 2014), cụ thể:

. 125 biên chế cho các đơn vị sự nghiệp y tế dự kiến tăng giường bệnh và được giao thêm chức năng, nhiệm vụ năm 2015 (sẽ được giao bổ sung sau khi Hội đồng nhân dân thành phố quyết nghị số giường bệnh tăng trong năm 2015);

. 388 biên chế cho sự nghiệp giáo dục theo định mức quy định (năm học 2015 - 2016);

. 75 biên chế dự phòng để bổ sung cho việc các đơn vị sự nghiệp thành lập trong năm 2014 và dự kiến trong 2015.6

c) Về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC:

UBND thành phố đã ban hành Kế hoạch số 117/KH-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2014 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã năm 2015, thành phố đã cử 06 công chức, viên chức đào tạo trình độ Thạc sĩ; 02 công chức tham dự khóa bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính năm 2015; 09 công chức tham dự các khóa bồi dưỡng chương trình chuyên viên cao cấp năm 2015; 03 công chức, viên chức tham dự khóa tập huấn kinh nghiệm tại Vương Quốc Anh; cử 02 ứng viên tham dự bồi dưỡng tiếng Lào tại tỉnh Champasak - Lào năm 2015;

- Việc thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh: trong năm 2015, UBND thành phố đã xây dựng Kế hoạch thi nâng ngạch và thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức (giữ ngạch hành chính) và đã được Bộ Nội vụ thống nhất về tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch nhân viên, cán sự hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương (trong các cơ quan hành chính nhà nước) tại Công văn số 1499/BNV-CCVC ngày 10 tháng 4 năm 2015 với 50 chỉ tiêu (trong đó: ngạch chuyên viên 47 chỉ tiêu, ngạch kiểm lâm viên 01 chỉ tiêu, ngạch kiểm soát viên thị trường 02 chỉ tiêu);

- Về việc đổi mới phương thức tuyển chọn lãnh đạo cấp sở, cấp phòng; quy định chế độ thực tập, tập sự lãnh đạo, quản lý: trên cơ sở Kế hoạch số 10/KH-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2013 của UBND thành phố triển khai Chương trình thực hiện “Đào tạo nguồn nhân lực, thu hút nhân tài, xây dựng đội ngũ lãnh đạo, chuyên gia đầu ngành, cán bộ chuyên môn giỏi đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố Cần Thơ giai đoạn 2012 - 2020”; theo đó, Đề án “Thí điểm thi tuyển cạnh tranh chức danh trưởng, phó phòng tại các đơn vị hành chính cấp thành phố” là một trong những Đề án quan trọng nhằm xây dựng, hoàn thiện quy trình bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý. Theo kế hoạch, thành phố dự kiến tổ chức thi tuyển chức danh lãnh đạo cấp phòng (tại các cơ quan hành chính) vào năm 2015.

d) Về cán bộ, công chức cấp xã:

Đến tháng 6 năm 2015, tổng số cán bộ, công chức cấp xã của thành phố là 1.883 (trong đó: cán bộ chủ chốt là 493, cán bộ đoàn thể là 406, công chức là 984); cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn về trình độ chuyên môn đạt tỷ lệ 85,66%, đạt chuẩn về trình độ chính trị là 71,06%.7



6. Cải cách tài chính công

Thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, hiện nay cấp thành phố đã thực hiện đạt tỷ lệ 100% (40/40) đơn vị; cấp huyện đã thực hiện khoán đạt tỷ lệ 100% (171/171) đơn vị; cấp xã đã thực hiện khoán đạt tỷ lệ 100% (85/85) đơn vị. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, cấp thành phố thực hiện 138/139 đơn vị; cấp huyện thực hiện là 462/462 đơn vị.



7. Về hiện đại hóa hành chính

a) Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương:

Xác định hiện đại hóa hành chính là nhiệm vụ quan trọng trong thực hiện Chương trình CCHC giai đoạn 2011 - 2020, UBND thành phố ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành để định hướng cho các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện. Đến nay, có 32/32 đơn vị ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2015; 19/23 đơn vị ban hành Quy chế quản lý, sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và điều hành. Thành phố hoàn thành việc triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng kết nối đến 100% sở, ban ngành, UBND cấp huyện, cấp xã. Tổ chức hội nghị, họp... bằng hình thức truyền hình trực tuyến tiếp tục được duy trì, khai thác hiệu quả, trong 6 tháng đầu năm 2015 đã có 17 cuộc họp trực tuyến được tổ chức. Riêng phần mềm Quản lý văn bản và điều hành đã triển khai cho 23 cơ quan sơ, ban, ngành và 09 UBND cấp huyện. Tỷ lệ CBCCVC sử dụng hộp thư điện tử thường xuyên đạt tỷ lệ khoảng 65%; trao đổi văn bản điện tử với các đơn vị khác đạt tỷ lệ 60% (đạt mục tiêu của Chương trình CCHC thành phố là 60%); thực hiện chữ ký số duy trì ở tỷ lệ 60%; phần mềm Quản lý văn bản và điều hành duy trì ở tỷ lệ trên 70%.

Tính đến nay, thành phố đã cấp phát 745 chứng thư số (trong đó: cấp cho tổ chức là 237 chứng thư số gồm: sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp cấp thành phố; UBND cấp huyện; phòng, ban chuyên môn cấp huyện; UBND cấp xã; 508 chứng thư số cho cá nhân là lãnh đạo cấp sở, đơn vị sự nghiệp cấp thành phố; UBND cấp huyện; Văn phòng cấp sở, Lãnh đạo đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp sở; các phòng chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện; UBND cấp xã). Việc sử dụng chữ ký số được các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm túc trong phát hành các văn bản như: Công văn (trừ văn bản mật), giấy mời, thông báo, báo cáo, lịch làm việc...

Thành phố có 19/19 sở, ban, ngành, 9/9 quận, huyện, 85/85 xã, phường, thị trấn ứng dụng CNTT vào Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (một cửa hiện đại). Cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở các mức độ như: mức độ 1: 1.653 TTHC, mức độ 2: 1.653 TTHC, mức độ 3: 101 TTHC (tăng 45 TTHC so cùng kỳ năm 2014), mức độ 4: 83 TTHC (năm 2014 chưa thực hiện).

b) Về áp dụng ISO trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước:

Số lượng các cơ quan áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 là 125 đơn vị (trong đó 122 đơn vị đã được cấp giấy chứng nhận, đạt tỷ lệ 97,6%), cụ thể:

- UBND thành phố và 09/09 UBND cấp huyện, 85/85 UBND cấp xã đã được cấp giấy chứng nhận, đạt tỷ lệ 100%.

- 27/30 cơ quan chuyên môn, chiếm tỷ lệ 90% (còn lại 03 đơn vị chưa công bố phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 là do đơn vị mới triển khai, trong đó có 01 đơn vị đã xây dựng các quy trình ISO để vận hành (Công an thành phố), còn lại 02 đơn vị đang làm việc với tổ chức tư vấn triển khai là Ban Thi đua - Khen thưởng và Ban Tôn giáo).

Tính đến tháng 6 năm 2015, có 12 đơn vị có giấy chứng nhận đã hết hiệu lực; tuy nhiên, hiện nay có 04 đơn vị đã thực hiện tự công bố lại và 01 đơn vị đang thực hiện đánh giá để công bố lại. Các đơn vị còn lại do có nhiều thủ tục hành chính mới được bổ sung, sửa đổi nên cần thời gian sửa đổi, ban hành lại các quy trình ISO theo quy định.



II. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ

1. Mặt được:

a) Năm 2015 là năm kết thúc thực hiện Chương trình CCHC giai đoạn 1 (2011 - 2015). Do đó, các ngành, các cấp đã tập trung chỉ đạo sâu sát việc lập kế hoạch và triển khai thực hiện công tác CCHC;

b) Lãnh đạo các ngành, các cấp quyết tâm thực hiện CCHC, đẩy mạnh thực hiện cải cách TTHC, cơ chế một cửa, một cửa liên thông, ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước;

c) Việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa hiện đại tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và cấp xã đã mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần làm cho hoạt động của cơ quan hành chính đạt hiệu quả hơn, tính công khai, minh bạch đáp ứng yêu cầu của tổ chức và công dân trong các quan hệ giao dịch hành chính; từ đó giảm được thời gian giải quyết hồ sơ so với trước đây, tạo được sự hài lòng của tổ chức, công dân.



2. Tồn tại, hạn chế:

a) Công tác xây dựng kế hoạch thực hiện công tác CCHC ở một số đơn vị chưa tập trung vào nội dung cụ thể, còn mang tính chung chung, khái quát. Công tác tự kiểm tra tại các đơn vị chưa thật sự hiệu quả;

b) Bộ TTHC thường xuyên thay đổi gây khó khăn cho công chức và cả người dân trong việc tìm hiểu và nắm bắt thông tin;

c) Công tác thông tin báo cáo ở một số đơn vị chưa được thực hiện đầy đủ và kịp thời theo thời gian quy định.



III. CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CCHC 06 THÁNG CUỐI NĂM 2015

Trong 06 tháng cuối năm 2015, thành phố tập trung triển khai thực hiện một số nội dung trọng tâm sau:

1. Tiếp tục đôn đốc, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố đẩy mạnh công tác CCHC.

2. Triển khai thực hiện Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

3. Ban hành Chỉ thị tăng cường ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC và công tác văn thư lưu trữ.

4. Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác CCHC đợt 2 theo Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2014 của UBND thành phố kiểm tra công tác CCHC năm 2015.

5. Tổ chức thực hiện Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch đơn giản hóa TTHC trọng tâm năm 2015 và Quyết định số 54/QĐ-BCĐ896 ngày 04 tháng 5 năm 2015 của Ban chỉ đạo Đề án 896 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư năm 2015.

6. Triển khai kế hoạch khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức và công dân khi tiếp xúc với cơ quan hành chính nhà nước.

7. Tiếp tục thực hiện các hoạt động tuyên truyền CCHC năm 2015.

8. Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, ứng dụng CNTT vào Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; nâng số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 của cấp sở và cấp huyện.

9. Tiếp tục thực hiện quản lý chữ ký số và cấp phát chữ ký số cho các tổ chức, cá nhân.

10. Tổ chức chấm điểm và xếp hạng Chỉ số CCHC cấp sở, cấp huyện năm 2015.

11. Xây dựng và ban hành chương trình CCHC giai đoạn II (2016 - 2020) và Kế hoạch công tác CCHC năm 2016.

12. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết các vướng mắc về TTHC nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng CCHC của thành phố.

Trên đây là Báo cáo kết quả thực hiện công tác CCHC 06 tháng đầu năm và chương trình công tác CCHC 06 tháng cuối năm 2015 của thành phố Cần Thơ./.


Nơi nhận:

- Bộ Nội vụ;

- TT. TU, TT. HĐND TP;

- Sở, ban, ngành TP;

- UBND quận, huyện;

- VP. UBND TP (3E);

- Lưu: VT, ĐTS.


TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(đã ký)


Lê Hùng Dũng


1 Cụ thể như: Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2014 về công tác cải cách hành chính năm 2015; Kế hoạch số 120/KH-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2014 về công tác tuyên truyền cải cách hành chính năm 2015; Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2014 về kiểm tra công tác CCHC năm 2015; Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2015 về việc Sơ kết công tác CCHC giai đoạn I (2011 - 2015) và phương hướng, nhiệm vụ CCHC giai đoạn II (2016 - 2020), Kế hoạch số 53/KH-UBND về việc tổ chức Hội nghị sơ kết công tác CCHCC giai đoạn I (2011 - 2015), phương hướng nhiệm vụ CCHC giai đoạn II (2016-2020).

2 Quyết định số 873/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2015 về việc công bố kết quả phân loại, xếp hạng chỉ số CCHC của sở, ban, ngành thành phố năm 2014; Quyết định số 874/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2015 về việc công bố kết quả phân loại, xếp hạng chỉ số CCHC của UBND quận, huyện năm 2014

3 Theo thống kê, trong 06 tháng đầu năm 2015, Bộ phận “một cửa” hiện đại cấp huyện đã tiếp nhận 104.822 hồ sơ, đã giải quyết 99.658 hồ sơ, trong đó giải quyết trước hẹn 15.143 hồ sơ (đạt 15,19%), đúng hẹn 84.287 hồ sơ (đạt 84,58%) trễ hẹn 288 hồ sơ (chiếm 0,23%) và đang giải quyết 5.164 hồ sơ. Bộ phận “một cửa” cấp xã đã tiếp nhận 279.815 hồ sơ, đã giải quyết 278.203 hồ sơ, trong đó giải quyết trước hẹn 25.719 hồ sơ (đạt 9,24%), giải quyết đúng hẹn 252.162 hồ sơ (đạt 90,64%), trễ hẹn 322 hồ sơ (chiếm 0,12%) và đang giải quyết 1.612 hồ sơ (Phụ lục số I và phụ lục II)

4 Liên thông giữa 03 cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an thành phố và Cục Thuế Cần Thơ: trong 06 tháng đầu năm 2015, đã tiếp nhận 1.365 hồ sơ, kết quả giải quyết đúng hẹn 1.365 hồ sơ, đạt tỷ lệ 100%.

5 Mô hình một cửa liên thông các lĩnh vực từ UBND cấp xã lên UBND cấp huyện: tổng số hồ sơ tiếp nhận: 10.158 hồ sơ; đã giải quyết 9.357 hồ sơ (trong đó: trước hẹn 1.242 hồ sơ, đạt 13,27%; đúng hẹn 8.078 hồ sơ, đạt 86,33%; trễ hạn 37 hồ sơ, đạt 0,4%), đang giải quyết 801 hồ sơ. (Phụ lục số III)


6 Trung tâm Du lịch, Ban Quản lý di tích thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; thành lập 02 Chi nhánh Trợ giúp pháp lý thuộc Trung tâm Trợ giúp pháp lý, Sở Tư pháp tại quận Cái Răng và quận Bình Thủy; thành lập Nhà Xuất bản tổng hợp thuộc Sở Thông tin và Truyền thông; thành lập Trung tâm Giống thủy sản cấp 1 (thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); sáp nhập Trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc tế Cần Thơ vào Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại- Du lịch (do Trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc tế Cần Thơ trước đây là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động nên không giao biên chế, khi sáp nhập vào Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch thành đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí nên phải giao bổ sung biên chế).

7 - Cán bộ chủ chốt: 89,05% đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, 91.68% đạt chuẩn về trình độ chính trị;

- Cán bộ đoàn thể: 59,85% đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, 79,31% đạt chuẩn về trình độ chính trị;



- Công chức: 98,48% đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, 57,32% đạt chuẩn về trình độ chính trị.




tải về 87.02 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương